ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP THI THỬ LẦN INĂM HỌC 2017 - 2018
MÔN: NGỮ VĂN 10
---eóf---
I.
PHẦN ĐỌC HIỂU (Nắm những kiến thức như sau):
1/ Các
phương thức biểu đạt (kiểu văn bản): Tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị
luận, thuyết minh, hành chính
2/ Các
thao tác lập luận: so sánh,
phân tích, bình luận, bác bỏ, chứng minh, giải thích
3/ Một số
biện pháp tu từ thường gặp
-
So sánh, nhân hóa, đảo ngữ, câu hỏi tu từ
-
Ẩn dụ, hoán dụ, nói quá
-
Phép điệp: điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc (điệp
cú pháp)
-
Nói giảm nói tránh, liệt kê…
4/ Một số
kiến thức khác
Ngoài ra, học sinh cần phải nắm
thêm kiến thức về các thể thơ, các kiểu
câu, các từ loại trong tiếng Việt.
II. PHẦN LÀM VĂN
1.
Nghị luận xã hội: Nắm được cách viết 01 đoạn văn (khoảng
200 chữ) nghị luận xã hội về một hiện tượng đời sống và một tư tưởng đạo lí
a. NLXH về
một tư tưởng đạo lí:
- Mở đoạn: Giới
thiệu vấn đề tư tưởng, đạo lý cần bàn luận.
- Thân đoạn:
+ Giải thích, chứng minh nội
dung vấn đề tư tưởng, đạo lý.
+ Nhận định, đánh giá vấn đề
tư tưởng, đạo lý đó trong bối cảnh của cuộc sống riêng, chung.
- Kết đoạn: Kết luận,
tổng kết, nêu nhận thức mới, đưa ra ý khuyên bảo hoặc hành động đúng.
b. NLXH về một hiện tượng đời sống:
– Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề
nghị luận đặt ra ở đề bài: hiện tượng đời sống mà đề bài đề cập…
– Thân đoạn:
+ Trình bày thực trạng về hiện
tượng đó.
+ Phân tích những nguyên nhân
– tác hại của hiện tượng đời sống đã nêu ở trên.
+ Bình luận về hiện tượng ( tốt/
xấu, đúng /sai…): Khẳng định: ý nghĩa, bài học từ hiện tượng đời sống đã nghị
luận; Phê phán, bác bỏ một số quan niệm và nhận thức sai lầm có liên
quan đến hiện tượng bàn luận
+ Đề xuất những giải pháp: Cần
dựa vào nguyên nhân để tìm ra những giải pháp khắc phục.
– Kết đoạn: Khẳng định chung
về hiện tượng đời sống đã bàn luận
Lưu ý:
– Đề yêu cầu viết ĐOẠN VĂN
khoảng 200 chữ, tương đương 2/3 trang giấy thi hoặc trên dưới 20 dòng. Không được
xuống dòng trong quá trình viết.
– Vì là đoạn văn nên nội dung
viết cần tập trung làm rõ một luận điểm, không viết dàn trải, lan man, có thể
rèn luyện trước trong quá trình ôn tập tại nhà.
– Vẫn cần đảm bảo đủ bố cục 3
phần: mở đoạn, thân đoạn và kết đoạn
– Cố gắng thể hiện được nhiều
quan điểm và thái độ của bản thân.
– Huy động kiến thức về xã hội
– Đảm bảo thời gian viết phù
hợp, có thể viết từ 20-25 phút.
2.
Nghị luận văn học: Nắm được nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm sau:
- Tỏ
lòng (Phạm Ngũ Lão)
- Cảnh
ngày hè (Nguyễn Trãi)
- Nhàn
(Nguyễn Bỉnh Khiêm)
- Đọc
Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du)
- Đại
cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi)
MỘT SỐ ĐỀ THAM KHẢO
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP. ĐÀ NẴNG ĐỀ THI THỬ LẦN I
TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG Năm học 2017 – 2018
Môn
thi: Ngữ văn 10
Thời gian làm bài: 120 phút
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Hạt gạo làng ta
Có bão tháng bảy
Có mưa tháng ba
Giọt mồ hôi sa
Những trưa tháng sáu
Nước như ai nấu
Chết cả cá cờ
Cua ngoi lên bờ
Mẹ em xuống cấy…”
(Trích “ Hạt gạo làng ta” – Trần Đăng Khoa)
Câu 1. (0.5 đ) Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. (0.5 đ)Nêu hình ảnh đối lập được sử dụng trong đoạn
thơ.
Câu 3. (1.0 đ)Chỉ ra và nêu hiệu quả biểu đạt của phép tu từ được sử dụng
trong hai câu thơ “Nước như ai nấu/Chết cả cá cờ”.
Câu 4. (1.0 đ) Qua đoạn thơ, tác giả muốn khẳng định những giá
trị gì của “hạt gạo làng ta”?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 20 dòng) trình bày suy nghĩ
của anh/ chị về vấnnạn bạo lực học đường hiện nay.
Câu 2 (5.0 điểm)
Phân tích tâm sự của
Nguyễn Du qua bốn câu thơ cuối bài thơ “Đọc Tiểu Thanh kí”:
Phiên âm
Cổ kim hận sự thiên
nan vấn,
Phong vận kì oan ngã
tự cư.
Bất tri tam bách dư
niên hậu,
Thiên hạ hà nhân khấp
Tố Như?
Dịch nghĩa
Những mối hận cổ kim
khó mà hỏi trời được,
Ta tự coi như người cùng một hội với kẻ mắc nỗi
oan lạ lùng vì nết phong nhã.
Không biết hơn ba trăm
năm sau,
Thiên hạ ai người khóc
Tố Như?
Dịch thơ
Nỗi hờn kim cổ trời
khôn hỏi,
Cái án phong lưu khách
tự mang.
Chẳng biết ba trăm năm
lẻ nữa,
Người đời ai khóc Tố
Như chăng?
(Ngữ văn
10, Tập một, Nxb Giáo dục Việt Nam – 2013, tr.132)
SỞ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO TP. ĐÀ NẴNG ĐỀ THI THỬ LẦN
I
TRƯỜNG THPT QUANG
TRUNG Năm học 2017 – 2018
Môn
thi: Ngữ văn 10
Thời gian làm bài: 120 phút
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện
các yêu cầu bên dưới:
“Hiền tài là nguyên khí của quốc
gia”, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao, nguyên khí suy thì thế
nước yếu rồi xuống thấp. Vì vậy, các đấng thánh đế minh vương chẳng ai không lấy
việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu
tiên. Kẻ sĩ quan hệ với quốc gia trọng đại như thế, cho nên quý chuộng kẻ sĩ
không biết thế nào là cùng. Đã yêu mến cho khoa danh, lại đề cao bằng tước trật.
Ban ân rất lớn mà vẫn cho là chưa đủ. Lại nêu tên ở tháp Nhạn, ban cho danh hiệu
Long hổ,bày tiệc Văn hỉ. Triều đình mừng được người tài, không có việc gì không
làm đến mức cao nhất.
(Trích Hiền tài là
nguyên khí của quốc gia, Thân Nhân Trung, Ngữ văn 10, tập
2, tr.31)
Câu 1. (0.5 đ) Chỉ ra phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích
trên.
Câu 2. (0.5 đ)Nêu những việc làm của các đấng thánh đế minh vương thể
hiện sự trọng đãi hiền tài trong đoạn trích.
Câu 3. (1.0 đ)Anh/chị hiểu như thế nào về câu Hiền tài là
nguyên khí của quốc gia?
Câu 4. (1.0 đ)Nhận xét về thái độ của tác giả đối với người hiền tài được
thể hiện trong đoạn trích
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ
của anh/chị về vai trò của hiền tài được gợi ra từ đoạn trích ở phần Đọc– hiểu.
Câu 2 (5,0 điểm)
Phân tích bài thơ “Nhàn” để làm rõ quan niệm sống “nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
Một mai, một cuốc, một cần câu,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.
Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,
Nhìn xem phú quý, tựa chiêm bao.
(Theo SGK Ngữ văn 10, tập 1, Nxb
Giáo dục 2013, tr.129)
– Hết –
SỞ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP. ĐÀ NẴNG ĐỀ THI
THỬ LẦN I
TRƯỜNG
THPT QUANG TRUNG Năm học 2017 –
2018
Môn
thi: Ngữ văn 10
Thời gian làm bài: 120 phút
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện những
yêu cầu nêu bên dưới:
Tôi kể ngày xưa chuyện Mị Châu,
Trái tim lầm chỗ để trên đầu.
Nỏ thần vô ý trao tay giặc,
Nên nỗi cơ đồ đứm biển sâu.
(Tâm
sự - Tố Hữu)
Câu 1. (0.5 đ)Xác định các phương thức biểu đạt có trong văn bản
trên?
Câu 2.(0.5 đ)Văn bản trên giúp em liên tưởng đến
truyện cổ dân gian nào đã học trong chương trình Ngữ văn 10, tập 1? Nêu thể loại
của truyện cổ dân gian đó.
Câu 3.(1.0 đ)Theo em, vì sao Tố Hữu viết Nỏ thần vô ý trao tay giặc?
Câu 4.(1.0 đ)Em rút ra được bài học kinh nghiệm gì
qua câu chuyện của Mị Châu?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 15-20 dòng) trình bày suy
nghĩ của em về lối sống giản dị.
Câu 2 (5.0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về bài thơ Cảnh ngày hè của Nguyễn
Trãi.
Rồi hóng mát thuở ngày trường,
Hòe lục đùn đùn tán rợp giương.
Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ,
Hồng liên trì đã tiễn mùi hương.
Lao xao chợ cá làng ngư phủ,
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương.
Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng,
Dân giàu đủ khắp đòi phương.
(Theo SGK Ngữ văn 10, tập 1,
Nxb Giáo dục, 2015, tr. 118).
– Hết –
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP. ĐÀ NẴNG ĐỀ THI THỬ LẦN I
TRƯỜNG
THPT QUANG TRUNG Năm học 2017 –
2018
Môn
thi: Ngữ văn 10
Thời gian làm bài: 120 phút
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Lặng
rồi cả tiếng con ve
Con
ve cũng mệt vì hè nắng oi
Nhà
em vẫn tiếng ạ ời
Kẽo
cà tiếng võng mẹ ngồi mẹ ru
Lời
ru có gió mùa Thu
Bàn
tay mẹ quạt mẹ đưa gió về
Những
ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng
bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đêm
nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là
ngọn gió của con suốt đời.
(Mẹ, Trần Quốc Minh)
Câu 1. (0.5 đ) Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. (0.5 đ)Nhân
vật trữ tình trong bài thơ trên là ai?
Câu 3. (1.0 đ) Câu
thơ “Lặng rồi cả tiếng con ve” sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
Nêu tác dụng của biện pháp đó?
Câu 4. (1.0 đ)Hãy phân tích
cái hay của hình ảnh so sánh “Mẹ là ngọn gió” trong câu thơ cuối.
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu
1 (2.0 điểm) Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy
nghĩ của anh/chị về ý kiến: “Hiện tượng lạm dụng, sử dụng ngôn từ, từ tiếng
nước ngoài đang ngày càng nhiều”.
Câu
2 (5.0 điểm)
Phân tích luận đề
chính nghĩa được đặt ra trong phần đầu bài “Đại
cáo bình Ngô”của Nguyễn Trãi:
Từng
nghe:
Việc
nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân
điếu phạt trước lo trừ bạo;
Như
nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn
xưng nền văn hiến đã lâu,
Nước
non bờ cỏi đã chia,
Phong
tục Bắc Nam cũng khác;
Từ
Triệu, Đinh, Lý, Trần
Bao đời
xây nền độc lập;
Cùng
Hán, Đường, Tống, Nguyên
Mỗi
bên hùng cứ một phương;
Tuy mạnh
yếu có lúc khác nhau,
Song
hào kiệt thời nào cũng có.
Cho
nên:
Lưu
Cung tham công nên thất bại;
Triệu
Tiết chí lớn phải vong thân;
Cửa
Hàm tử bắt sống Toa Đô
Sông
Bạch Đằng giết tươi Ô Mã
Việc
xưa xem xét.
Chứng
cứ còn ghi.
(Theo
SGK Ngữ văn 10, tập 2, Nxb Giáo dục,
2015, tr.17) |