Ngày 26-04-2024 00:15:22
 


Mọi chi tiết xin liên hệ với trường chúng tôi theo mẫu dưới :
Họ tên
Nội dung
 

Lượt truy cập : 6687159
Số người online: 0
 
 
 
 
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP THI THỬ LẦN I KHỐI 12 - MÔN NGỮ VĂN
 

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP THI THỬ LẦN I KHỐI 12

NĂM HỌC 2017-2018

PHẦN I: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

I.                Ở phần này, các em cần nắm những kiến thức như sau:

1/ Các phong cách ngôn ngữ

-        Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: tính cá thể; tính sinh động, cụ thể; tính cảm xúc.

-        Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: tính thẩm mỹ; tính đa nghĩa; dấu ấn riêng của tác giả.

-        Phong cách ngôn ngữ báo chí: tính thông tin thời sự; tính ngắn gọn; tính sinh động, hấp dẫn.

-        Phong cách ngôn ngữ chính luận: tính công khai về chính kiến, lập trường, tư tưởng chính trị; tính chặt chẽ trong lập luận; tính truyền cảm mạnh mẽ.

-        Phong cách ngôn ngữ khoa học: tính khái quát, trừu tượng; tính lí trí, logic; tính khách quan, phi cá thể.

-        Phong cách ngôn ngữ hành chính: Tính khuôn mẫu; tính minh xác; tính công vụ

2/ Các thao tác lập luận

-        Thao tác lập luận so sánh

-        Thao tác lập luận phân tích

-        Thao tác lập luận bình luận

-        Thao tác lập luận bác bỏ

-        Thao tác lập luận chứng minh

-        Thao tác lập luận giải thích

3/ Một số biện pháp tu từ thường gặp

-        So sánh, nhân hóa, đảo ngữ, câu hỏi tu từ

-        Ẩn dụ, hoán dụ, ngoa dụ (thậm xưng, cường điệu, phóng đại, nói quá)

-        Phép điệp: điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc (điệp cú pháp)

-        Nói giảm nói tránh, liệt kê…

4/ Các phương thức biểu đạt (kiểu văn bản)

-        Tự sự

-        Miêu tả

-        Biểu cảm

-        Nghị luận

-        Thuyết minh

-        Điều hành

5/ Một số kiến thức khác

Ngoài ra, học sinh cần phải nắm thêm kiến thức về các thể thơ, các kiểu câu, các từ loại trong tiếng Việt.

PHẦN II: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

 

A.CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11:

 

TỪ ẤY

- Tố Hữu -

 

I. Kiến thức cơ bản:

1. Tác giả:

- Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại. Thơ Tố Hữu có chỗ đứng nhiều nhất trong lòng công chúng cách mạng bởi một phong cách trong sáng, đam mê và chân thật, bằng một chất giọng ngọt ngào, đằm thắm.

 *  Đặc điểm phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu:

– Về nội dung, thơ Tố Hữu là thơ trữ tình- chính trị :

+ Thơ Tố Hữu luôn gắn liền và tìm đến với những biểu hiện của chủ nghĩa anh hùng nên mang đậm chất sử thi và dạt dào cảm hứng lãng mạn.

+ Thơ Tố Hữu có chất giọng tâm tình, ngọt ngào, truyền cảm và đầy sức hấp dẫn.

– Về nghệ thuật, thơ Tố Hữu mang đậm tính dân tộc:

+ Hiện thực cách mạng được nhà thơ nhìn và phản ánh theo truyền thống đạo lí và tình cảm của cha ông.

+ Tố Hữu sử dụng nhuần nhuyễn thể thơ dân tộc như lục bát, song thất lục bát, thơ bảy chữ nên dễ đi vào lòng người.

+ Các biện pháp tu từ ẩn dụ, so sánh, sử dụng chất liệu ca dao, tục ngữ, thành ngữ…hình thành tính dân tộc đậm nét trong thơ ông.

+ Tố Hữu phát huy cao độ tính nhạc trong ngôn ngữ tiếng Việt. Nhạc điệu du dương, lời thơ tâm tình, ngọt ngào, nên thơ Tố Hữu dễ ngâm, dễ hát đó cũng là nét truyền thống dân tộc.

2. Tác phẩm:

a. TỪ ẤY

* Hoàn cảnh ra đời:

- Bài thơ “Từ ấy” được Tố Hữu viết vào tháng 7/1938, bài thơ ghi lại những cảm xúc, suy tư sâu sắc khi Tố Hữu được đứng vào hàng ngũ của Đảng.

* Ý nghĩa nhan đề:

- Đánh dấu mốc son chói lọi trong cuộc đời hoạt động cách mạng của nhà thơ Tố Hữu.

- Thể hiện niềm vui sướng hân hoan của nhà CM trẻ tuổi lần đầu tiên bắt gặp lí tưởng của Đảng, của cách mạng và nguyện dấn thân vào con đường máu lửa ấy.

* Nội dung:      

- Khổ 1: Niềm vui lớn:

+ Hai câu đầu: là mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi nhà thơ được giác ngộ lí tưởng cách mạng ( chú ý động từ bừng; những hình ảnh ẩn dụ "nắng hạ" "mặt trời chân lí" đã nhấn mạnh: ánh sáng lí tưởng mở ra trong tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức, tư tưởng và tình cảm)

+ Hai câu sau: cụ thể hóa ý nghĩa, tác động của ánh sáng lí tưởng.

Liên tưởng, so sánh: " Hồn tôi là một vườn hoa lá

                           Rất đậm hương và rộn tiếng chim"

Thể hiện vẻ đẹp và sức sống mới của tâm hồn cũng là của hồn thơ Tố Hữu.

- Khổ 2: Lẽ sống lớn:

   Ý thức tự nguyện và quyết tâm vượt qua giới hạn của cái tôi cá nhân để sống chan hòa với mọi người, với cái ta chung ( chú ý từ "buộc", "trang trải", "trăm nơi") để thực hiện lí tưởng giải phóng giai cấp, dân tộc. Từ đó, khẳng định mối liên hệ sâu sắc với quần chúng nhân dân.

- Khổ 3: Tình cảm lớn.

   Từ những nhận thức sâu sắc về lẽ sống mới tự xác định mình là thành viên của đại gia đình quần chúng lao khổ ( sử dụng điệp từ "là" kết hợp với những từ "con", "em", "anh" để nhấn mạnh tình cảm thân thiết như người trong cùng một gia đình)

* Nghệ thuật:

- Hình ảnh tươi sáng, giàu ý nghĩa tượng trưng.

- Ngôn ngữ gợi cảm, giàu nhạc điệu.

- Giọng thơ sảng khoái, nhịp điệu thơ hăm hở...

* Ý nghĩa văn bản:

- Niềm vui lớn, lẽ sống lớn trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản.

CHIỀU TỐI

- Hồ Chí Minh -

I. Kiến thức cơ bản:

1) Kiến thức về tác giả:

 - Hồ Chí Minh (1890-1969) là một nhà cách mạng vĩ đại, một danh nhân văn hóa thế giới đồng thời cũng là một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc

 - Phong cách thơ: Phong cách thơ đa dạng, phong phú. Những bài thơ nghệ thuật viết theo cảm hứng thẩm mĩ hầu hết là thơ tứ tuyệt cổ điển, bằng chữ Hán, mang đặc điểm của thơ cổ phương Đông với sự kết hợp hài hòa giữa màu săc cổ điển với bút pháp hiện đại.

2. Kiến thức về tác phẩm:

-  Hoàn cảnh sáng tác:m Bác sáng tác vào cuối mùa thua năm 1942, trên con đường chuyển lao từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo.

- Xuất xứ của bài thơ: Là bài thơ thứ 31 của tập Nhật kí trong tù

b. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm:

b.1. Hai câu đầu: Bức tranh thiên nhiên chiều tối nơi rừng núi.       

- Khung cảnh thiên nhiên nơi núi rừng khi chiều muộn với cánh chim mệt mỏi tìm chốn ngủ, và chòm mây cô đơn lững lờ giữa tầng không đã được phác họa bằng những nét chấm phá theo bút pháp cổ điển, người đọc vẫn cảm nhận được cảnh núi rừng chiều thật âm u, không hệ gợi âm thanh mà nghe thật vắng vẻ và quạnh hiu.

- Với dôi nét chấm phà theo bút pháp cổ điển, bức tranh núi rừng khi chiều tối đã hiện ra rõ nét. Trong khung cảnh núi rừng lúc trời sắp tối, những cảnh chim mỏi mệt đang tìm về tổ ấm. Trên lưng trời là vài chòm mây chầm chậm trôi qua. Vì chiều là thời gian của một ngày tàn nên mọi vận động của thiên nhiên đều nhẹ nhàng, có phần mệt mỏi. Bức tranh phong cảnh tuy đẹp và nên thơ nhưng vẫn có nét buồn. Mỗi nỗi niềm man mác, bâng khuâng trải ra với bầu trời cao rộng, với cánh chim rong ruổi tìm chốn ngủ trong mệt mỏi, với chòm mây lẻ loi, cô đơn. Trong ý thơ có biết bao sự hòa hợp, cảm thông giữa tâm hồn nhà thơ với cảnh vật thiên nhiên. Cội nguồn của sự cảm thông ấy chính là tình yêu thương mênh mông của Bác dành cho thiên nhiên cho mọi sự sống trên đời.

- Hơn thế, chòm mây như có hôn người, như mang tâm trạng, nó cô đơn, lẻ loi, và lặng lẽ, lững lờ trôi giữa không gian rộng lớn của trời chiều, nó mang nỗi buồn trong cảnh ngộ chia lìa: cánh chim mải miết bay về rừng xanh, chòm mây trôi chậm như ở lại giữa tầng không. Tuy vậy, vẻ đẹp cổ điển của hai câu thơ đã thể hiện bản lĩnh kiên cường của người chiến sĩ, bởi vì nếu không có ý chí và nghị lực không có phong thái ung dung tự chủ và sự tự do hoàn toàn về tinh thần thì không thể có những câu thwo cảm nhận thiên nhiên thật sâu sắc và tinh tế như thế trong hoàn cảnh khắc nghiệt của cảnh tù đày. Nói khác đi đó là chất thép ẩn sau chất tình.

b.2 Hai câu cuối: Bức tranh tâm cảnh của nhà thơ.

- Bức tranh cuộc sống ở vùng sơn cước với vẻ đẹp khỏe khoắn của người con gái xóm núi đang xay ngô bên lò than. Hình ảnh người phụ nữ lao động ở đây được gợi tả một cách cụ thể, sinh động như một bức tranh hiện thực. Chính nét vẽ đời thường ấy làm cho bài thơ theo dáng vẻ hiện đại, hơn thế, hình ảnh cô gái xay ngô, hình ảnh con người nổi bật lên như là trung tâm của bức tranh thiên nhiên. Cuộc sống đời thường đã đem lại cho người tù hơi ấm, niềm vui.

- Bài thơ chuyển một cách đột ngột, từ quang cảnh buổi chiều tôi buồn bã sang những hình ảnh sinh động, đầy sức sống. hình ảnh thiếu nữ nơi rừng núi xuất hiện với hoạt động xay ngô làm cho không khí buổi chiều có chút náo nhiệt, có thêm một chút sinh khí. Chính nét vẽ đời thường ấy làm cho bài thơ theo dáng vẻ hiện đại, hơn thế, trong sự hình dung về cự li, khoảng cách với cánh chim và chòm mây ( ở viễn cảnh),  hình ảnh cô gái xay ngô, hình ảnh con người (ở cận cảnh) nổi bật lên như là trung tâm của  bức tranh thiên nhiên. Trong bài thơ của Bác, hình ảnh cô gái xay ngô toát lên vẻ trẻ trung, khỏe mạnh, sống động và chính cuộc sống lao động bình dị đó càng trở lên dáng quí, đáng trân trọng biết bao giữa núi từng chiều tối âm u, heo hút. Nó đưa lại cho người đi đường lúc chiều hôm chút hơi ấm của sự sống, chút niềm tin niềm vui và hạnh phúc trong lao động của con người, con người ấy tuy vất vả mà tự do.

- Những chữ “ma bao túc” ở dưới câu 3 được điệp vòng ở đầu câu 4 “Bao túc ma hoàn” đã tạo nên sự nối âm liên hoàn, nhịp nhàng như diễn tả cái vòng quay không dứt của động tác xay ngô – qua đó có thể thấy cô gái thật chăm chỉ, kiên nhẫn, cần mãn với công việc của chính mình. Đến khi cối xay dừng lại thì “lỗ dĩ hồng” – lò đã rực hồng, tức trời đã tối thì mới thấy lò than đỏ rực lên. Nếu hình dung cả bài thơ là một bức tranh thì chính cái chấm lửa đỏ mà người nghệ sĩ tài hoa chấm lên đó đã mang lại thần sắc cho toàn cảnh, đường như nó làm tăng thêm niềm vui và sức mạnh cho người đang cất bước trên con đường xa. Trong cảnh tù đầy khổ sai, chưa bao giờ Bác thôi lưu tâm đén những người lao động. Không kết thúc bài thơ trong u ám, lạnh lẽo. Bác đã lồng vào đó vẻ đẹp tâm hồn người chiến sĩ cộng sản lỗi lạc, rực lên sắc hồng thiết tha tin yêu vào cuộc sống. 

- Trong câu thơ cuối, sự vận động của tự nhiên cũng là sự vận động của tư tưởng, hình tượng thơ Hồ Chí Minh, chiều chuyển dần sang tối nhưng bức tranh thơ lại mở ra bằng ánh sáng rực hồng. cùng với sự vận động của thời gian là sự vận động của mạch thơ, tư tưởng của nhà thơ, từ tối đến sáng, từ tàn lụi đến sinh sôi, từ buồn sang vui, từ lạnh lẽo cô đơn sang ấm áp nóng tình người. Bức tranh khắc họa lại thời khắc đầu đêm bên xóm núi cho thấy Bác đã quên cảnh ngộ đau khổ của mình để cảm nhận cuộc sống của nhân dân, vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt để đồng cảm với niềm vui đời thường. Nó nói lên sự quan tâm, tình thương của Bác với những người lao động nghèo.

- Với vẻ dẹp cổ điển và tinh thần hiện đại, bài thơ đã vận động từ hình ảnh chiều u ám, tăm tối đến ánh lửa rực hồng, ấm áp từ nỗi niềm buồn đau đến niềm vui.  Nó cho thấy cái nhìn tràn đầy niềm lạc quan yêu đời và tình yêu thương nhân dân của một con người “đại nhân, đại trí, đại dũng”. 

c. Tổng kết

* Giá trị nội dung

Qua bức tranh cảnh vật thấy được những nét đẹp tâm hồn của một nhà thơ chiến sĩ: lòng yêu thiên nhiên, yêu con người, yêu cuộc sống, phong thái ung dung tự chủ và niềm lạc quan, nghị lực kiên cường vượt qua hoàn cảnh khắc nghiệt tăm tối.

* Giá trị nghệ thuật

- Sự kết hợp giữa vẻ đẹp cổ điển và tính hiện đại.

- Từ ngữ cô đọng, hàm súc, vận dụng tinh tế thủ pháp đối lập, phát huy giá trị nghệ thuật của biện pháp điệp liên hoàn.

VỘI VÀNG

- Xuân Diệu -

I. Kiến thức cơ bản

 1. Kiến thức về tác giả

- Xuân Diệu là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới (Mới trong cách cảm, cách nghĩ, cách thể hiện

- XD là nhà thơ của tình yêu, của mùa xuân và tuổi trẻ với một giọng thơ yêu đời, đắm say, mãnh liệt        2. Kiến thức về tác phẩm

- Xuất xứ: rút trong tập "Thơ thơ", xuất bản năm 1938

-  Vị trí: Là một trong những bài thơ tiêu biểu trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, thể hiện một quan niệm nhân sinh tích cực.

- Nhan đề: Vội vàng diễn tả thái độ ham sống đến cuồng nhiệt, nhu cầu hưởng thụ cuộc sống hết mình

 2.1. Bốn câu đầu

- Tôi muốn: Tắt nắng, buộc gió             

- Mục đích: Hương đừng bay đi , màu không nhạt    ->  ý tuởng, táo bạo

- Điệp ngữ “Tôi muốn”, động từ “tắt, buộc”

=> Diễn tả ước muốn, khát vọng thay đổi quy luật của thiên nhiên => Níu kéo thời gian, ngưng đọng không gian -> thể hiện tình yêu cuộc sống mãnh liệt của nhà thơ

     2.2. Câu 5- câu 13

- Hình ảnh: Ong bướm, tuần tháng mật, hoa lá, đồng nội xanh rì, chim muông, bình minh rực rỡ.

=> Bức tranh mùa xuân rất đẹp, căng tràn nhựa sống ->Thiên nhiên, vạn vật có đôi, có lứa . Đó như là thiên đường trên mặt đất.

- Nghệ thuật: Điệp từ, liệt kê, đảo trật tự ngữ pháp, so sánh: "Tháng giêng- một cặp môi gần"

=> Niềm vui say, ngây ngất của nhà thơ trước cảnh thiên nhiên tươi đẹp, tràn đầy sức sống

- Xuân Diệu nhìn thiên nhiên qua lăng kính của tình yêu, qua cặp mắt của tuổi trẻ . Nhờ vậy mà thiên nhiên đều nhuốm  màu tình tứ, tràn ngập xuân tình. Đó là cái nhìn lấy con người làm chuẩn mực cho cái đẹp

 => Quan niệm nhân sinh tích cực mới mẻ: Thiên đường trên mặt đất là con người trần thế, tình yêu tuổi trẻ

     2.3. Câu 14 đến 29

- Miêu tả thời gian bằng nghệ thuật đối :

+ Xuân đang tới- Xuân đang qua

+ Xuân còn non - Xuân sẽ già

+ Xuân hết- Tôi chết

- Sự cảm nhận về thời gian của tác giả là thời gian tuyến tính, một đi không trở lại.

- Điệp từ  "nghĩa là" Niềm vui tan biến, thay vào đó là hiện thực phũ phàng vì thiên nhiên trở thành lực lượng đối kháng với con người:

+ Lượng trời chật >< Lòng tôi rộng

+ Xuân tuần hoàn >< Tuổi trẻ không hai lần thắm lại

+ Còn trời đất >< Chẳng còn tôi mãi

- Tác giả bâng khuâng nuối tiếc tất cả bởi xuân mãi tuần hoàn còn tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại 

=> Sự  thức tỉnh sâu sắc của tác giả với mỗi cá nhân: Hãy trân trọng, nâng niu những tháng năm của tuổi trẻ. Hãy sống hết mình, sống thật có nghĩa và tận hưởng những gì mà thiên nhiên ban tặng .

     2.4  Câu 30 đến hết

- Điệp ngữ “ Ta muốn” lặp lại 5 lần .

- Động từ : ôm, riết , say, thâu , cắn…

- Liệt kê…..

-> Sự gấp gáp, vội vàng trong tâm hồn tác giả - sợ sắc xuân tàn phai- yêu mùa xuân tới mức cuồng si:

     "Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi"

- Câu thơ thể hiện một tình yêu cuồng si. Tác giả muốn níu kéo, giữ chặt lại không muốn nó qua đi. Níu kéo sắc xuân, tình xuân là níu kéo vẻ đẹp cho muôn đời .

- Cách thay đổi đại từ nhân xưng: Tôi -> Ta

Tôi: Nhân danh chung chung

Ta: Nhân danh riêng biệt

=> Khẳng định cái tôi duy nhất của XD

           "Ta là một, là riêng, là thứ nhất

               Không có ai bè bạn nổi cùng ta"

     2.5 Nghệ thuật:

- Sự kết hợp giữa mạch cảm xúc và mạch luận lí.

- Cách nhìn, cách cảm mới và những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ.

- Sử dụng ngôn từ; nhịp điệu dồn dập, sôi nổi, hối hả, cuồng nhiệt.

 “TRÀNG GIANG”

- Huy Cận -

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

 1. Kiến thức về tác giả.

- Huy Cận (1919-2005), tên khai sinh Cù Huy Cận; Quê Hà Tĩnh. Tham gia cách mạng từ 1942, giữ nhiều trọng trách lớn trong bộ máy Nhà nước.

- Sáng tác từ rất sớm (17 tuổi). Sự nghiệp thơ chia hai giai đoạn:

 + Trước cách mạng: Bao trùm thơ Huy Cận thời kỳ này là nỗi buồn, nổi tiếng với các tập thơ: “Lửa thiêng”, “Kinh cầu tự”…

 + Sau cách mạng: Huy Cận hoà nhập cuốc sống mới, thơ ông không mang cái giọng buồn ảo nảo như trước nữa mà ngập tràn lòng yêu đời, yêu cuộc sống: “Trời mỗi ngày lại sáng”, “Đất nở hoa”…

- Phong cách thơ:

  + Huy Cận là một tronh những tác giả xuất sắc của phong trào Thơ Mới.

  + Thơ ông hàm súc, giàu chất triết lí, chất suy tưởng. Sáng tạo nhiều tác phẩm giá trị trong đó có bài thơ Tràng giang là thi phẩm tiêu biểu cho hồn thơ Huy Cận.

2.Kiến thức về tác phẩm.

  2.1 hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, chủ đề.

- Sáng tác tháng 9/1939, khi đó Huy Cận 20 tuổi đang học trường cao đẳng canh nông, những buổi chiều nhớ nhà thường đạp xe ra bến Chèm nhìn dòng sông Hồng cuộn chảy nỗi nhớ trào dâng. Rút ra từ tập “Lửa thiêng” (1940)

- Chủ đề:  nỗi sầu, cô đơn của cái “tôi” cá nhân trước thiên nhiên, vũ trụ thấm đượm: tình đời, tình người, lòng yêu quê hương, đất nước thầm kín.

  2.2. Nội dung cơ bản

   2.2. 1. Nhan đề và lời đề từ

- Nhan đề: 

 + Ban đầu có tên “Chiều bên sông” gắn với bút pháp tả thực, sau đổi thành “Tràng giang”.

 + Tràng giang: âm hưởng từ Hán-Việt gợi không khí cổ kính và đầy tính khái quát: không chỉ gợi sự mênh mông bát ngát của không gian mà còn gợi nỗi buồn mênh mang rợn ngợp.

- Lời đề từ: Thâu tóm khá chính xác và tinh tế cả tình (bâng khuâng, thương nhớ) và cảnh (trời rộng, sông dài) của bài thơ.

   2.2.2. Bức tranh thiên nhiên

- Không gian: mênh mang, bao la, rộng lớn “Trời rộng sông dài” .

- Cảnh vật: hiu quạnh, hoang vắng, đơn lẻ, hiu hắt buồn:

 + Hình ảnh mang đậm màu sắc cổ điển: sóng, con thuyền, cồn nhỏ đìu hiu, bến cô liêu…Mây đùn núi bạc, cánh chim nghiêng

-> Đây là những thi liệu quen thuộc trong thơ đường. Những hình ảnh ấy gợi lên một sự vắng vẻ, lặng lẽ, buồn.

 + Bức tranh “Tràng giang’ vẫn gần gũi, thân thuộc với mỗi người Việt Nam bởi: “cành củi khô”, “tiếng làng xa vẫn chợ chiều”... Đó là những âm thanh, hình ảnh của cuộc sống con người của miền quê Việt Nam.

- Sự đối lập giữa bao la mênh mông của trời nước với vạn vật nhỏ nhoi tạo nên cảm giác lạc lõng con người cảm thấy cô đơn, bơ vơ.

Bao trùm bài thơ là một giọng điệu buồn. Dường như nỗi buồn đã thấm sâu vào cảnh vật.

   2.2.3. Tâm trạng nhân vật trữ tình (nỗi lòng của nhà thơ)

- Nhà thơ cảm thấy cô đơn nhỏ bé trước mênh mông sông nước đất trời, không một niềm hi vọng của sự gần gũi, thân mật:“Đâu tiếng làng xa vẫn chợ chiều”,“bến cô liêu”; “không cầu”; “không chuyến đò”…

Những hình ảnh ấy gợi lên sự cô đơn lẽ loi của con người trước vũ trụ bao la.
- Nhìn cảnh vật trôi trên dòng sông nhà thơ cảm thấy thấm thía sâu sắc hơn sự trôi nổi của kiếp người.

 “Thuyền về nước lại sầu trăm ngả

    Củi một cành khô lạc mấy dòng"

  “Bèo giạt về đâu hàng nối hàng

  Nối buồn của thi nhân chính là nỗi buồn mang tính thời đại - thời đại thơ mới - thời đại con người mất nước, mất tự do, cuộc sống chỉ là hư ảo, mộng mị, sống không có lí tưởng, không tương lai hạnh phúc. Đây có thể coi là “nỗi buồn đẹp”. “Tràng giang đã dọn đường cho lòng yêu giang san đất nước” (Xuân Diệu).

- Nhà thơ mượn một số cách diễn đạt của thơ Đường mà vẫn giữ được nét riêng biệt của thơ mới và hồn thơ Huy Cận.

“ Lớp lớp mây cao đùn núi bạc” tạo ấn tượng về sự hùng vĩ của thiên nhiên.
“ Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa” – thời gian đã biến chuyển, hoàng hôn buông xuống và cánh chim đơn lẻ trong buổi chiều tà dễ gợi nỗi buồn xa vắng – nỗi buồn nhớ quê hương:
“ Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”

So sánh với hai câu thơ của Thôi Hiệu:

“ Nhật mộ hương quan hà xứ thị

Yên ba giang thượng sử nhân sầu”

Ta thấy với Huy Cận không cần có khói sóng trên sông vẫn nhớ quê nhà da diết -> Tình cảm quê hương sâu nặng, thường trực, cháy bỏng.

=> Đứng trước cảnh sông nước bao la, những đợt sóng xa bờ tít tắp, thi nhân như đang soi mình xuống dòng sông, thấm thía một nỗi buồn bơ vơ, lặng lẽ thả hồn mình về với quê hương.
   2.2. 4. Những đặc sắc nghệ thuật

- Cảnh vật vừa mang nét cổ kính thường gặp trong thơ đường, vừa gần gũi thân thuộc đối với con người Việt Nam.

- Những hình ảnh mang nét đẹp cổ kính:

 + Nhan đề: 2 âm Hán - Việt

 + Câu thơ: “Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai” gợi nhớ câu thơ Thôi Hiệu:
“Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”. Phương thức biểu đạt của thơ Đường: 

Vô hạn thiên nhiên > < hữu hạn của con người

Cái nhất thời > < vĩnh hằng

 + Thế giới bài thơ là thế giới thân thuộc của đồng quê, của non sông đất nước Việt Nam.

 

ĐÂY THÔN VĨ DẠ

- Hàn Mặc Tử -

I. Kiến thức cơ bản

1. Kiến thức về tác giả

- Vị trí nhà thơ: Hàn Mặc Tử là một trong những nhà thơ có sức sáng tạo mạnh mẽ nhất trong phong trào thơ mới: “ Ngôi sao chổi trên bầu trời thơ Việt Nam” (Chế Lan Viên).

- Phong cách thơ: Thơ Hàn Mặc tử là một thế giới nghệ thuật kì dị. Ở đó có sự đan xen, biến hóa của nhiều hình ảnh phức tạp, bí ẩn. Tuy nhiên đằng sau thế giới hình ảnh đó là một tâm hồn tràn ngập tình yêu đời, chan chứa khát khao sống. Tâm hồn thơ ông đã thăng hoa thành những vần thơ tuyệt diệu, gợi cho ta niềm thương cảm qua những cảm xúc thẩm mĩ kì thú và niềm tự hào về sức sáng tạo của con người.

- Tác phẩm chínhGái quê (1936); Thơ Điên (1938); Duyên kì ngộ (kịch thơ 1939); Chơi giữa mùa trăng (thơ văn xuôi 1940)...

2. Kiến thức về tác phẩm

a. Hoàn cảnh sáng tác

Bài thơ được sáng tác năm 1938. Ban đầu bài thơ có tên Ở đây thôn Vĩ Dạ, về sau đổi lại thành Đây thôn Vĩ Dạ. Theo một số tài liệu, bài thơ được gợi cảm hứng từ tấm bưu thiếp của Hoàng Thị Kim Cúc – một cô gái ở thôn Vĩ Dạ gửi cho Hàn Mặc Tử, khi tác giả đang dưỡng bệnh ở Quy Hoà

b. Xuất xứ: In trong tập “Thơ điên”, phần “Hương thơm”.

c. Bố cục bài thơ

Khổ 1: Cảnh Vĩ Dạ lúc hừng đông

Khổ 2: Cảnh Vĩ Dạ lúc đêm trăng và tâm trạng ngóng trông đầy khắc khoải của nhà thơ

Khổ 3: Hình bóng con người cùng những hoài nghi, mơ tưởng trong tâm trạng của nhà thơ

d. Phân tích bài thơ

* Khổ 1

- Câu thơ mở đầu: “ Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”

+ Hình thức: Câu hỏi tu từ nhiều thanh bằng gợi âm hưởng nhẹ nhàng, bâng khuâng, da diết.

+ Sắc thái biểu cảm: Hỏi han; Mời mọc;Trách móc.

+ Chủ thể trữ tình: Tác giả

=> Câu hỏi thể hiện sự phân thân tác giả, thể hiện sự băn khoăn, day dứt trong tâm trạng của thi nhân. Đó là một ước ao được trở về thôn Vĩ trong sự mặc cảm và bất lực. Câu thơ còn được xem như một lời mở đầu, một cái cớ để nhà thơ có thể đưa hồn mình về với thôn Vĩ một cách thật tự nhiên.

- Ba câu thơ tiếp

+ Cảnh thôn Vĩ với các hình ảnh:

+) nắng hàng cau: Cau là cây cao nhất, cây đầu tiên đón ánh nắng trong vườn. Nắng rọi vào sương trên những lá cau, tạo thành sự hoà phối giữa màu và ánh, gợi vẻ đẹp tinh khôi, thanh khiết; giản dị mà giàu sức gợi. Thân cau, bóng cau là những nét mảnh mai, thanh thoát. Thân cau thẳng tắp và chia những đốt đều đặn, hiện lên như cây thước để đo mực nắng của thiên nhiên

+) nắng mới lên: Cái nắng đầu tiên của một ngày -  tinh khôi, trong trẻo

Câu thơ lặp lại từ nắng như nhấn mạnh một hình ảnh ám ảnh và đầy ấn tượng trong lòng nhà thơ, đồng thời khái quát nét đặc trưng của nắng miền Trung: nắng tràn ngập, hàng cau tắm mình trong biển nắng mai.

+) vườn ai: gợi cảm giác mơ hồ, bất định gây ấn tượng về một vẻ đẹp bí ẩn không thể chiếm lĩnh, không thể sở hữu.

+) mướt quá vừa là một sự cực tả cái vẻ mượt mà, non tơ, óng chuốt, mơn mởn xanh tươi, vừa thể hiện giọng điệu trữ tình mê đắm, say sưa.

+)  xanh như ngọc là một hình ảnh so sánh rất tự nhiên, giản dị

 Câu thơ Vườn ai mướt quá xanh như ngọc: gợi một vẻ đẹp trong sáng thanh thoát và sang trọng. Hình ảnh so sánh này còn gợi lên vẻ đẹp tốt tươi, màu mỡ và trù phú của làng quê này.

+ Người thôn Vĩ

+) mặt chữ điền là biểu tượng của nét đẹp phúc hậu, hiền lành, trung thực.

+) “lá trúc che ngang”: lá trúc mảnh mai, gợi nét đẹp kín đáo, dịu dàng của con người xứ Huế.

Câu thơ Lá trúc che ngang mặt chữ điền giàu chất tạo hình: sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người trong vẻ đẹp kín đáo, dịu dàng.

Tóm lại:

Khổ thơ 1: Cảnh trong sáng, người thuần hậu. Thiên nhiên và con người hài hòa trong vẻ đẹp dịu dàng, thắm đượm tình quê, hồn quê. Vĩ Dạ hừng đông đúng là cảnh của sự mời gọi, dù là mời gọi trong tưởng tượng, trong kí ức nhưng ta nghe như có tiếng thì thầm của gặp gỡ, vui tươi. Đó là tình yêu và nỗi nhớ của Hàn Mặc Tử đối với cảnh và người xứ Huế…

* Khổ 2

- Câu mở đầu với hình ảnh gió theo lối gió, mây đường mây biểu hiện của sự chia cách.

- Bút pháp lấy động tả tĩnh ở câu thơ thứ hai làm cho bức tranh Vĩ Dạ hoàn toàn mang màu sắc khác lạ so với khổ 1: Bức tranh buồn tĩnh lặng.

- Hình ảnh bến sông trăng là một hình ảnh lạ, gợi lên vẻ đẹp lãng mạn, nhẹ nhàng, tất cả đang đắm chìm trong bồng bềnh mơ mộng, như thực như ảo

- Câu hỏi Có chở trăng về kịp tối nay? sáng lên hi vọng gặp gỡ nhưng lại thành ra mông lung, xa vời

Như vậy: Cảm xúc chuyển biến đột ngột từ niềm vui của hi vọng gặp gỡ sang trạng thái lo âu đau buồn thất vọng khi tác giả nhớ và mặc cảm về số phận bất hạnh của mình. Ở đó ta còn thấy được sự khao khát tha thiết đợi chờ một cách vô vọng

 * Khổ 3

- Câu thơ Mơ khách đường xa khách đường xa: Khoảng cách về thời gian, không gian giữa thi nhân và người trong mộng. Điệp ngữ khách đường xa và động từ thể hiện rất rõ niềm mong mỏi của thi nhân về một sự gặp gỡ đã thành ám ảnh.

- Hình ảnh Áo em trắng quá nhìn không ra: hư ảo, mơ hồ - hình ảnh người xưa xiết bao thân yêu nhưng xa vời, không thể tới được nên nhân vật trữ tình rơi vào trạng thái hụt hẫng, bàng hoàng, xót xa.

- Cụm ngữ chỉ không gian xác thực: ở đây với hình ảnh sương khói mờ nhân ảnh nhấn mạnh thêm vào sự hư ảo, mơ hồ khi thi nhân càng mong muốn thì sự mong muốn càng xa xôi.

- Câu hỏi cuối bài biểu lộ nỗi cô đơn trống vắng trong tâm hồn của thi nhân đang ở thời kì đau thương nhất. Lời thơ bâng khuâng hư thực gợi nỗi buồn xót xa trách móc

Tóm lại: Khi hoài niệm về quá khứ xa xôi hay ước vọng về những điều không thể nhà thơ càng thêm đau đớn. Điều đó chứng tỏ tình yêu tha thiết cuộc sống của một con người luôn có khát vọng yêu thương và gắn bó với cuộc đời.

e. Tổng kết

* Nghệ thuật

- Trí tưởng tượng phong phú.

- Nghệ thuật so sánh, nhân hóa, đối lập; thủ pháp lấy động tả tĩnh, sử dụng câu hỏi tu từ...

- Hình ảnh sáng tạo, có sự hòa quyện giữa thực và ảo.

* Nội dung

Bức tranh phong cảnh Vĩ Dạ và lòng yêu đời, ham sống mãnh liệt mà đầy uổn khúc của nhà thơ.

HAI ĐỨA TRẺ

(Thạch Lam)

I.KIẾN THỨC CƠ BẢN.

1. Tác giả.

- Thạch Lam (1910 - 1942) sinh tại Hà Nội nhưng sống nhiều năm tuổi thơ ở Cẩm Giàng (Hải Dương).

- Thạch Lam là một thành viên của nhóm Tự lực văn đoàn (nhóm viết của dòng văn xuôi lãng mạn những năm (1930-1945).

- Ông thành công ở thể loại truyện ngắn: thường viết những truyện không có truyện, tìm kiếm vẻ đẹp tâm hồn với xúc cảm mong manh, mơ hồ tinh tế. Mỗi truyện của ông như một bài thơ trữ tình...

2. Tác phẩm.

a. Xuất xứ

- Trích từ tập truyện ngắn “Nắng trong vườn” (1938) là một trong những truyện ngắn đặc sắc của Thạch Lam.

- Truyện ngắn Hai đứa trẻ có sự hòa quyện hai yếu tố hiện thực và lãng mạn.

b. Nội dung.

*Phố huyện lúc chiều tàn.

- Cảnh chiều tàn:

+ Âm thanh: tiếng trống thu không, tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng, tiếng muỗi vo ve trong cửa hàng hơi tối->Âm thanh chậm rãi, nhỏ, thể hiện sự tĩnh lặng vốn có của buổi chiều quê.

+ Hình ảnh: Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời -> Gợi bước chuyển về thời gian

=> Bức tranh của một chiều quê quen thuộc, gần gũi và gợi cảm; bình dị mà không kém phần thơ mộng.

- Cảnh chợ tàn:

+ Cảnh vật: Chợ họp giữa phố đã vãn từ lâu. Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn, lá mía...-> Cảnh chợ tiêu điều, xơ xác của chốn quê nghèo gợi sự tàn tạ, buồn vắng.

+ Con người: Người về hết và tiếng ồn ào cũng mất, những đứa trẻ con nhà nghèo lom khom nhặt nhạnh những thứ còn sót lại... -> Những kiếp người nghèo khổ.

=> Gợi trong Liên nỗi buồn man mác và niềm trắc ẩn, cảm thương cho những đứa trẻ lam lũ, tội nghiệp.

* Phố huyện lúc về đêm.

- Khung cảnh thiên nhiên:

+ Ngập chìm trong đêm tối mênh mông. Đường phố và các con ngõ chứa đầy bóng tối...

+ Ánh sáng nhỏ bé, yếu ớt vệt sáng...hột sáng...quầng sáng...

- Con người: Nhịp sống lặp đi lặp lại một cách đơn điệu, buồn tẻ với những động tác quen thuộc. Họ mong đợi một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hằng ngày.

+ Chị em Liên với cửa hàng tạp hoá nhỏ xíu.

+ Mẹ con chị Tí với hàng n­ước đơn sơ, ngày mò cua bắt ốc, tối dọn hàng “nhưng chẳng kiếm được là bao”.

+ Hình ảnh bà cụ Thi điên nghiện rượu: tiếng cười khanh khách, đi lần vào bóng tối,...

+ Bác phở Siêu: bán thứ quà xa xỉ, nhiều tiền.

+ Vợ chồng bác Xẩm: chưa hát vì chưa có khách, tiếng đàn bầu bần  bật trong yên lặng, gục xuống chiếu ngủ từ bao giờ.

+ Những người về muộn: từ từ đi trong đêm

- Tâm trạng của Liên.

+ Nhớ lại những ngày tươi đẹp ở Hà Nội, được đi chơi bờ hồ, được uống những cốc nước lạnh xanh đỏ... đó là một vùng sáng rực và lấp lánh (khác hẳn với phố huyện chìm trong bóng tối)

+ Nỗi buồn đầy cảm thương về những cảnh đời nhọc nhằn, những kiếp người tàn tạ nơi phố huyện.

+ Cảm nhận sâu sắc về cuộc sống tù đọng trong bóng tối của họ

=> Thái độ tác giả: thương cảnh sống, những kiếp người, những thân phận như bị bỏ quên nơi ga xép phố huyện. Đó là cái nhìn đầy thương cảm của nhà văn qua nhân vật Liên.

- Phố huyện lúc chuyến tàu đêm đi qua:

+ Khi tàu đến: ánh sáng...âm thanh...con người....

+ Khi tàu qua: phố huyện lại chìm trong bóng tối, tính lặng...

+ Ý nghĩa của chuyên tàu đêm: là biểu tượng của một thế giới thật đáng sống với sự giàu sang và rực rỡ ánh sáng. Nó đối  lập với sự mòn mỏi, nghèo nàn, tối tăm và quẩn quanh của người dân phố huyện.

+ Qua tâm trạng của chị em Liên, tác giả như muốn lay tỉnh những con người đang buồn chán, sống quẩn quanh lam lũ và hướng họ đến một tương lai tốt đẹp hơn. Đó là giá trị nhân bản của truyện ngắn này

   => Truyện ngắn Hai đứa trẻ thể hiện niềm thương cảm chân thành của Thạch Lam đối với những kiếp sống nghèo khổ, chìm khuất trong mòn mỏi, tăm tối, quẩn quanh nơi phố huyện trước cách mạng và sự trân trọng với những mong ước bé nhỏ, bình dị mà tha thiết của họ.

c. Nghệ thuật:

- Cốt truyện đơn giản, nổi bật là những dòng tâm trạng của nhân vật.

- Bút pháp đối lập tương phản

- Miêu tả sinh động những biến đổi tinh tế của cảnh vật và tâm trạng của con người...

 

CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ

- Nguyễn Tuân -

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Tác giả:

a) Tác giả: Nguyễn Tuân (1910-1987) sinh ra trong một gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn. Ông là một nghệ sĩ tài hoa, uyên bác, có cá tính độc đáo. Nguyễn Tuân sáng tác ở nhiều thể loại, song đặc biệt thành công ở thể loại tùy bút.

b) Tác phẩm: Chữ người tử tù rút ra từ tập truyện ngắn Vang bóng một thời (1940), là “một văn phẩm đạt gần tới sự toàn thiện, toàn mĩ”(Vũ Ngọc Phan)

2. Nội dung:     

- Nhân vật Huấn Cao:

+ Mang cột cách của một nghệ sĩ tài hoa; có khí phách của một trang anh hùng nghĩa liệt; sáng ngời vẻ đạp trong sáng của người có thiên lương,…

+ vẻ đẹp tài hoa, khí phách hiên ngang, thiên lương trong sang1 ở Huấn Cao kết tinh trong cảnh cho chữ-một cảnh tượng xưa nay chưa từng có.Ở đó, cái đẹp, cái thiện và nhân cách cao thượng của con người đã chiến thắng, tỏa sáng.

=> Qua hình tuợng Huấn Cao, Nguyễn Tuân muốn khẳng định cái đẹp là bất diệt, cái tài và cái tâm, cái đẹp và cái thiện không thể tách rời; thể hiện sự trân trọng những giá trị tinh thần của dân tộc.

- Nhân vật quản ngục: Có sở thích cao quý, biết say mê và quý trọng cái đẹp, biết cảm phục tài năng, nhân cách và biệt nhỡn liên tài. Qua nhân vật này, nhà văn muốn nói: trong mỗi con người đều ẩn chứa tâm hồn yêu cái đẹp, cái tài. Cái đẹp chân chính, trong bất cứ hoàn cảnh nào vẫn giữ được phẩm chất, nhân cách.    

- Nghệ thuật:

+ Tạo tình huống độc đáo, đặc sắc (cuộc gặp gỡ và mối quan hệ éo le, trớ trêu giữa viên quản ngục và Huấn Cao).

+ Sử  dụng thành công thủ pháp đối lập, tương phản.

+ Xây dựng thành công nhân vật Huấn Cao-con người hội tụ nhiều vẻ đẹp.

+ Ngôn ngữ góc cạnh, giàu hình ảnh, có tính tạo hình, vừa cổ kính vừa hiện đại.

- Ý nghĩa văn bản: "Chữ người tử tù” khẳng định và tôn vinh sự chiến thắng của ánh sáng, cái đẹp, cái thiện và nhân cách cao cả của con người đồng thời bộc lộ lòng yêu nước thầm kín của nhà văn.

 

HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA

                                                     Trích Số đỏ - Vũ Trọng Phụng

I. Kiến thức cơ bản

1. Kiến thức về tác giả: Vũ Trọng Phụng((1912-1939)          

- Là nhà văn xuất sắc của xu hướng văn học hiện thực 1930- 1945.Ông được mệnh danh là “Ông vua phóng sự của Bắc Kì”. Quan điểm sáng tác của Vũ Trọng Phụng thể hiện trong lời nhận định: “Các ông cho tiểu thuyết cứ là tiểu thuyết. Tôi và những người cùng chí hướng với tôi cho tiểu thuyết là sự thực ở đời”.

-  Ông căm ghét xã hội thực dân nửa phong kiến đương thời. Đây là cơ sở để tạo nên nhiều tác phẩm hấp dẫn của nhà văn.

- Sự nghiệp văn chương (ông là nhà văn lao động sáng tạo không ngừng. Ông cũng là người bình dị, “người của khuôn phép nền nếp” (Lưu Trọng Lư).

+  Nổi tiếng về tiểu thuyết, truyện ngắn và đặc biệt thành công ở thể loại phóng sự;

+  Để lại nhiều kiệt tác như : Số đỏ, Giông tố; Vỡ đê, Cơm thầy cơm cô...

2. Kiến thức về tác phẩm:

a. Tiểu thuyêt Số đỏ (1936)  gồm 20 chương kể về cuộc đời gặp toàn may nắm của Xuân Tóc Đỏ một kẻ vô học, ma ca bông  bỗng chốc nhảy lên tầng lớp danh giá của xã hội thượng lưu lúc bấy giờ. Số đỏ được coi như là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của VHVN, “có thể làm vinh dự cho mọi nền VH” (Nguyễn Khải).

b.  Đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia thuộc Chương XV của tiểu thuyết này.

* Nội dung:

- Nhan đề Hạnh phúc của một tang gia: chứa đựng mâu thuẫn trào phúng, hàm chứa tiếng cười chua chát, vừa kích thích trí tò mò của độc giả vừa phản ánh một sự thật mỉa mai, hài hước và tàn nhẫn.

- Những chân dung biếm họa:

+ Những người trong gia đình: Cụ cố Hồng mơ màng nghĩ mình được mặc áo xô gai, được khen “già”; Văn Minh tranh thủ quảng cáo kiếm tiền; cô Tuyết tranh thủ trưng diện; cụ tú Tân muốn chứng tỏ tài chụp ảnh; Phán mọc sừng kiếm món lợi lớn;...riêng Xuân Tóc đỏ, danh giá và uy tín càng cao thêm.

+ Những người ngoài gia đình: Hai cảnh sát Min Đơ và Min Toa có việc làm;  bạn cụ cố Hồng được dịp khoe huân chương và râu ria các loại; những “giai thanh gái lịch”được dịp hẹn hò, tán tỉnh...đều vui vẻ, hạnh phúc.

- Quang cảnh đám tang:

+ Bề ngoài thật long trọng, “gương mẫu” nhưng thật chất chẳng khác gì đám rước, nhố nhăng, lố bịch có đủ “kiệu bát cống, lợn quay đi lọng, kèn Tây kèn ta, vòng hoa câu đối...”; giai thanh gái lịch thản nhiên nói chuyện, bình phẩm, cười tình...

+ Đỉnh điểm của sự giả dối diễn ra lúc hạ huyệt, khi cậu tú Tân yêu cầu mọi người tạo dáng để chụp ảnh, con cháu tự nguyện trở thành những diễn viên đại tài và nhất là màn kịch siêu hạng của ông Phán mọc sừng.

* Nghệ thuật:

- Tạo tình huống trào phúng cơ bản rồi mở rộng ra những tình huống khác;

- Phát hiện những chi tiết đối lập gay gắt cùng tốn tại trong một con người, sự vật, sự việc...;

- Thủ pháp cường điệu, nói ngược, nói mỉa...được sử dụng một cách linh hoạt;

- Miêu tả biến hóa, linh hoạt và sắc sảo đến từng chi tiết, nói trúng nét riêng của từng nhân vật.

* Ý nghĩa văn bản:  Đoạn trích là một bi hài kịch, phơi bày bản chất nhố nhăng, đồi bại của một gia đình đồng thời phản ánh bộ mặt thật của XH thượng lưu thành thị trước CM tháng Tám

 

B. CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12: HS tự ôn tập các tác phẩm sau:

         1. TÂY TIẾN (Quang Dũng)

2. ĐẤT NƯỚC ( Trích chương V - Trường ca mặt đường khát vọng  ) Nguyễn Khoa Điềm

 3. SÓNG (Xuân Quỳnh)

4. VIỆT BẮC_ TỐ HỮU

5. ĐÀN GHI TA CỦA LORCA

6. VỢ CHỒNG A PHỦ- Tô Hoài -

7. VỢ NHẶT- Kim Lân-

 

8. NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ – NGUYỄN TUÂN

9. AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG – HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG

MỘT SỐ ĐỀ THAM KHẢO

SỞ GD&ĐT ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG

 

 

ĐỀ THI THỬ LẦN I

Năm học: 2017 - 2018

Môn: NGỮ VĂN 12

Mã đề thi: 02

Thời gian làm bài: 120 phút

 

Phần I: Đọc - hiểu (3,0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Cho tôi lần nữa được cảm ơn!

Những chàng trai hai mươi viết nên huyền thoại,

Cờ Tổ quốc tung bay, ngôi sao vàng chói lọi,

Cảm xúc vỡ òa, nước mắt hạnh phúc rơi!...

 

Cảm ơn các em, cảm ơn các chàng trai!

Cảm ơn những đôi chân, những bàn tay, những cái đầu thần thánh,

Những trận đấu ngập tràn cảm xúc,

Triệu trái tim cùng hòa nhịp: Việt Nam.

Cho chúng tôi lần nữa được cảm ơn!

Những Quang Hải, Đức Chinh, Tiến Dũng,

Những Đình Trọng, Xuân Trường, Văn Đức,

Duy Mạnh, Văn Thanh, Văn Hậu, Đức Huy...

Thật tuyệt vời, và thật diệu kỳ!

Xin cảm ơn, những chàng trai vô địch,

Ngay phút này đây - trước trận đấu cuối cùng.

 

Cho chúng tôi cảm ơn những anh hùng!

Mang bóng đá Việt Nam lên bảng vàng châu lục,

Thế giới ngỡ ngàng: Có phải con Rồng đang tỉnh giấc?

Náo động cầu trường - Địa chấn Việt Nam.

 

Xin cảm ơn và chúc mừng ông - Ngài Park Hang Seo!

Người thầy lớn có học trò xuất sắc,

Chẳng biết nói gì đâu, vui trào nước mắt.

Việt Nam tuyệt vời, Việt Nam - Tổ quốc tôi!

(Cảm ơn những chàng trai đất Việt, Đàm Huy Đông, Dẫn theo Phụ nữ Việt Nam)

Câu 1. Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Câu 2. Chỉ ra hai biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong khổ thơ thứ 3.

Câu 3. Vì sao tác giả lại gọi "Những Quang Hải, Đức Chinh, Tiến Dũng; Những Đình Trọng, Xuân Trường, Văn Đức,/ Duy Mạnh, Văn Thanh, Văn Hậu, Đức Huy..." - những cầu thủ trong đội tuyển bóng đá U23 Việt Nam năm 2018 là những chàng trai vô địch?

Phần II: Làm văn (7,0 điểm)

Câu 1: Viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh (chị) về sức mạnh của thể thao.

Câu 2: Cảm nhận về hai đoạn văn sau: “Ngày tết, Mị cũng uống rượu. Mị nén lấy hũ rượu cứ uống ừng ựng từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị thì đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng...” (Vợ chồng APhủ - Tô Hoài) 

 “ Phải uống thêm chai nữa. Và hắn uống. Nhưng tức quá, càng uống lại càng tỉnh ra. Tỉnh ra chao ôi buồn! Hơi rượu không sặc sụa, hắn cứ thoang thoảng thấy hơi cháo hành. Hắn ôm mặt khóc rưng rức...” ( Chí Phèo –Nam Cao)


                                                                        
– Hết –

 

SỞ GD&ĐT ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG

 

 

ĐỀ THI THỬ LẦN 1

Năm học: 2017 - 2018

Môn: NGỮ VĂN 12

Mã đề thi: 01

Thời gian làm bài: 120 phút

 

 Phần I: Đọc - hiểu (3,0 điểm)

Đọc đoạn ngữ liệu bên dưới và hoàn thành các câu hỏi:

Những ngày này, khi đội tuyển bóng đá U23 Việt Nam lập nên kỳ tích vang dội, lọt vào chơi trận chung kết giải U23 Châu Á khiến lớp lớp người dân đất Việt luôn trong tâm trạng sung sướng, tự hào. Chiến thắng này, mục tiêu này đã phải trải qua hàng chục năm, là mốc son trong lịch sử bóng đá nước nhà.

Không chỉ đơn thuần là bóng đá mà còn là lòng tự tin, tự hào dân tộc, khát vọng vươn tới của người Việt ở nhiều lĩnh vực khác. Vấn đề là từ “quả ngọt” của U23, Việt Nam sẽ phải làm gì để khát vọng ấy được thể hiện trên nhiều lĩnh vực khác; nhất là giúp thế hệ trẻ hôm nay luôn có khát vọng vươn tới tầm châu lục trong xây dựng cuộc sống và phát triển đất nước…

…Chúng ta vui mừng là đã có rất nhiều bạn trẻ mang trong mình khát vọng Việt và họ đang vươn tới để khẳng định giá trị của mình ở nhiều lĩnh vực. Không chỉ làm giàu cho bản thân, gia đình mà còn cống hiến rất nhiều cho cộng đồng, xã hội. Có không ít người đã vượt qua châu lục đạt tới tầm cao của thế giới ở các lĩnh vực như toán học, âm nhạc…

Vậy nên, tự hào về đội tuyển bóng đá U23 cho chúng ta một niềm tin: Khát vọng Việt là có thật trong từng con người cụ thể và cả xã hội, nhất là trong thế hệ trẻ. Vấn đề là nhà quản lý, gia đình, nhà trường, xã hội phải khơi dậy, đánh thức. Tiếp đó là ươm mầm, nuôi dưỡng. Để khát vọng ấy không chỉ được thể hiện trong bóng đá, trong thể thao mà cả trong cuộc sống, đặc biệt là trong khởi nghiệp, làm giàu.

Tự mỗi người trẻ cũng phải cảm nhận đầy đủ quyền lợi, nghĩa vụ của mình với bản thân, gia đình và xã hội trong việc vun đắp ước mơ, xây bờ hạnh phúc. Có khát vọng đi tới, tự bồi đắp, được dựng xây, người trẻ Việt sẽ có cơ hội tỏa sáng không chỉ ở trong nước mà còn vươn đến châu lục và toàn thế giới. Chúng ta cùng có niềm tin như vậy.

(Từ thành công của đội tuyển U23 Việt Nam nghĩ về khát vọng Việt, Baodantoc.com.vn, ngày 25/1/2018)

Câu 1 (0.5đ): Xác định phương thức biểu đạt của văn bản.

Câu 2 (0.5đ): Xác định nội dung của văn bản.

Câu 3 (1.0đ): Anh/chị suy nghĩ thế nào về câu nói trên.

Câu 4 (1.0đ): Có khát vọng đi tới, tự bồi đắp, được dựng xây, người trẻ Việt sẽ có cơ hội tỏa sáng không chỉ ở trong nước mà còn vươn đến châu lục và toàn thế giới. Anh/chị có đồng tình với quan điểm trên hay không? Vì sao?

Phần II: Làm văn (7,0 điểm)

Câu 1 (2 điểm): Viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh (chị) về câu nói  Khát vọng Việt là có thật trong từng con người cụ thể và cả xã hội, nhất là trong thế hệ trẻ.

Câu 2 (5 điểm): Vẻ đẹp của dòng song xứ Huế qua hai tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) và Ai đã đặt tên cho dòng sông ? (Hoàng Phủ Ngọc Tường)



                                                                        – Hết –

 

SỞ GD&ĐT ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG

 

 

ĐỀ THI THỬ LẦN I

Năm học: 2017 - 2018

Môn: NGỮ VĂN 12

Mã đề thi: 03

Thời gian làm bài: 120 phút

 

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

(1) Sáng nay tôi thức dậy với những lời trong một bài hát của ca sĩ Mick Jagger: "Ủy mị chẳng ích gì, chuyện trôi qua nhanh lắmĐúng như thế. Cuộc đời thực sự đang trôi nhanh lắm.

(2)  

 


Sao lại trì hoãn những việc có thể làm hôm nay cho những lúc rảnh rỗi trong tương lai xa xôi nào đó? Sao không đóng vai một con người vượt trội bây giờ mà lại dành điều đỏ vào một thời điểm khác mai sau? Sao lại chần chừ thụ hưởng những giờ phút tuyệt vời và chờ đến khi về già? Một ngày nọ tôi đọc cuồn sách vế một phụ nữ trẻ suy tư về kế hoạch để dành tiền hưu. Cô nói: "Tôi muốn bảo đảm mình sẽ để dành thật nhiều tiền - như vậy tôi mới cỏ thể vui sống vào cuối đời”. Tôi không nghĩ vậy. Tại sao phải chờ đên già mới hưởng thụ cuộc sống?

(3)  Tôi không có ý nói rằng bạn nên bỏ qua tầm quan trọng của việc lên kế hoạch cho tương lai. Hãy biết nhìn xa và chuẩn bị cho suốt cuộc đời. Đó là sự quân bình. Hãy lên kế hoạch. Để dành tiền cho tuổi hưu. Hãy dự trù. Nhưng đồng thời cũng cần biết sống cho giây phút này. sống thật đầy đủ.

(Trích Đời ngắn đừng ngủ dài 1 Robin Sharma, Phạm Anh Tuấn dịch,

NXB Trẻ, 2017, tr.25-26)

Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 2. Nêu tên một biện pháp tu từ cú pháp được sử dụng trong đoạn (2).

Câu 3. Anh/Chị hiểu thế nào về câu hỏi của tác giả: Tại sao phải chờ đến già mới hưởng thụ cuộc sống?

Câu 4. Theo anh/chị, việc lên kế hoạch cho tương lai có cần thiết đối với cuộc đời mỗi người không? Vì sao?

II. LÀM VĂN (7.0 đỉểm)

Câu 1 (2.0 điểm)

Từ thông điệp của đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về tác hại của thói quen trì hoãn công việc.

Câu 2 (5.0 điểm) Truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao kết thúc bằng hình ảnh:

          Đột nhiên thị thấy thoáng hiện ra một cái lò gạch cũ bỏ không, xa nhà cửa, và vắng người lại qua…

                   (Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.155)

Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân kết thúc bằng hình ảnh:

          Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới…

                             (Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.32)

Cảm nhận của anh/chị về ý nghĩa của những kết thúc trên.

 

 

                                                                        – Hết –

 

SỞ GD&ĐT ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG

 

 

ĐỀ THI THỬ LẦN I

Năm học: 2017 - 2018

Môn: NGỮ VĂN 12

Mã đề thi: 04

Thời gian làm bài: 120 phút

 

Phần I : Đọc hiểu (3,0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

          Một người đàn ông đang đánh bóng chiếc xe hơi mới mua của mình thì cô con gái 4 tuổi của ông lại dùng đá để viết lên chiếc xe ấy. Điên tiết, ông ta cầm lấy bàn tay của đứa trẻ và đánh rất nhiều, và ông không nhận ra mình đang đánh bằng một cái mỏ lết. Lúc đến bệnh viện, cô bé phải cưa bỏ tất cả những ngón tay của mình vì vết thương quá nghiêm trọng.

          Khi đứa trẻ nhìn thấy cha, cô bé tuyệt vọng hỏi “Cha ơi, đến khi nào thì ngón tay con sẽ mọc lại?”. Người cha đau đớn trong lặng câm. Ông trở lại chiếc xe hơi và tức giận đá vào nó. Phải đến lúc thấm mệt ông mới nhìn vào chỗ có những vết rạch mà con gái ông đã viết. Cô bé đã viết:

          “Con yêu cha”.

                                               (Theo Quà tặng cuộc sống)

 

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt  chính được sử dụng trong văn bản trên? (0,5 điểm)

Câu 2. Câu nói: “Cha ơi, đến khi nào thì ngón tay con sẽ mọc lại?” thể hiện tâm trạng gì của cô bé? (0,5 điểm)

Câu 3. Theo anh/chị, vì sao Người cha đau đớn trong lặng câm? (1,0 điểm)

Câu 4. Câu văn khép lại câu chuyện mà cô bé đã viết: “Con yêu cha.” gửi gắm bức thông điệp gì? (1,0 điểm)

Phần II : Làm văn (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự giận dữ của con người  được rút ra  trong văn bản ở phần Đọc hiểu.

Câu 2: (5.0 điểm) So sánh truyện ngắn Chữ người tử tù (Ngữ văn 11, tập một) với tùy bút Người lái đò Sông Đà (Ngữ văn 12. Tập 2), nhận xét những điểm thống nhất và khác biệt của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.

                                                                        – Hết –

 

 

   :: Các tin khác

 
Điện thoại : 0511.3691445 - 0511.3656697 * Email: quangtrung.thpt@yahoo.com
* - Website: thptquangtrung.vn * Website : thpt-quangtrung-danang.edu.vn