Ngày 19-04-2024 22:15:01
 


Mọi chi tiết xin liên hệ với trường chúng tôi theo mẫu dưới :
Họ tên
Nội dung
 

Lượt truy cập : 6684244
Số người online: 11
 
 
 
 
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I Môn Ngữ Văn 12
 
PHẦN 1: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN - PHẦN 2 : NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG

 

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I

Môn Ngữ Văn 12

 

PHẦN 1:  ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

KIẾN THỨC CƠ BẢN

I. Những thông tin về văn bản

1. Tên văn bản:Tên, nhan đề của văn bản nêu lên vấn đề chính của văn bản, định hướng cách tiếp nhận văn bản.

2. Nội dung văn bản

-Nội dung của văn bản là những ý chính, vấn đề cốt lõi, trọng tâm của văn bản

- Nội dung của đoạn văn là những ý chính, vấn đề cốt lõi, trọng tâm trong đoạn văn

3.Ý nghĩa của văn bản: Là thông điệp mà nhà văn muốn gởi đến bạn đọc.

4.Phong cách ngôn ngữ văn bản

-PC NN Sinh hoạt: Là những văn bản dùng ngôn ngữ như lời ăn tiếng nói hằng ngày(ví dụ như thư từ, nhật kí, lưu bút)

-PC Ngôn ngữ khoa học được xem là văn bản trình bày, kiến giải 1 vấn đề gắn liền với tư duy logic và mang tính trí tuệ rất cao. Từ ngữ dùng một nghĩa, không dùng biện pháp tu từ. (sách gk, giáo trình, luận văn, đề án, bài làm của học sinh....)

- PC Ngôn ngữ chính luận: chuẩn về từ ngữ, có nhiều từ ngữ chính trị. Có Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận, tính truyền cảm, thuyết phục, tính công khai về quan điểm chính trị.Ví dụ: Đại cáo bình ngô; Tuyên ngôn Độc lập, Bản án chế độ thực dân pháp....NĐC Ngôi sao sáng trong nền văn nghệ dân tộc, Nhìn về vốn văn hóa dân tộc, Nhân ngày thế giới phòng chống AIDS....

- PC Ngôn ngữ hành chính công vụ là những thông báo, quyết định, nghị quyết, thông tư, quyết định....được dùng trong văn phòng của các cơ quan chính quyền nhà nước. Chức năng: thông báo và sai khiến. Cách trình bày: thường có khuôn mẫu nhất định. Về từ ngữ: sử dụng lớp từ hành chính với tần số cao

-PC Ngôn ngữ nghệ thuật: Ngôn ngữ đa nghĩa với nhiều biện pháp tu từ nghệ thuật(thơ ca, truyện ngắn, bút kí, tiểu thuyết)

-  PC Ngôn ngữ báo chí: dùng ngôn ngữ khách quan, ít sử dụng từ địa phương, thu hút người đọc. Có tính thông tin thời sự, ngắn gọn, thường sinh động, hấp dẫn và thu hút người đọc.

5. Thể loại văn bản: Truyện ngắn, tiểu thuyết, kí, kịch, thơ ca....

6. Thể thơ: Lục bát, Song thất lục bát, thất ngôn, thất ngôn tứ tuyệt, thất ngôn bát cú đường luật, ngũ ngôn, tự do, tám chữ.

7. Các phương thức biểu đạt:6 phương thức

Tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính công vụ.

8. Các phương thức trần thuật: Ngôi thứ nhất, ngôi thứ 3, ngôi thứ ba (lời nửa trực tiếp)

9. Các phương thức lập luận: Chứng minh, giải thích, phân tích, bình luận, bác bỏ, so sánh.

10. Các hình thức lập luận của đoạn văn: Diễn dịch, quy nạp, song hành.

II. Những hiểu biết về từ ngữ, cú pháp

1.Từ ngữ

a) Từ ghép

b) Từ láy

- Từ láy là từ được tạo bởi các tiếng giống nhau về vần, tiếng đứng trước hoặc tiếng đứng sau. Trong các tiếng đó có 1 tiếng có nghĩa hoặc tất cả đều không có nghĩa.Từ láy có sắc thái biểu cảm, sắc thái giảm nhẹ, sắc thái nhấn mạnh 

c)Từ đồng âm:

d) Từ trái nghĩa:

e) Từ Hán Việt:

g)Từ tượng thanh, tượng hình

2. Câu

a) Xét về mặt cấu trúc:

- Câu đơn 

- Câu ghép

- Câu đặc biệt: Không có cụm chủ vị.

Ví dụ: Càng đi sâu càng lạnh.

- Câu có thành phần trạng ngữ

-Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, chuyên bổ sung các thông tin về nơi chốn, thời gian, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức, điều kiện,... cho sự việc được nói đến trong câu.
- Một câu có thể có nhiều trạng ngữ, chúng có thể đứng ở các vị trí khác nhau trong câu

- Câu có thành phần khởi ngữ:Khởi ngữ là thành phần đứng trước chủ ngữ nêu lên chủ đề chính của câu. Thường là những từ: Về, đối với

- Câu có các thành phần biệt lập:

+ Câu có thành phần biệt lập cảm thán

+Câu có thành phần biệt lập tình thái

+ Câu có thành phần biệt lập hỏi đáp

+ Câu có thành phần biệt lập phụ chú.

b) Xét về mặt chức năng, mục đích giao tiếp (mục đích nói)

- Câu nghi vấn (dùng để hỏi)

- Câu tường thuật (dùng để kể)

- Câu cầu khiến (dùng để yêu cầu)

- Câu cảm thán (dùng để bộc lộ cảm xúc)

III. Một số biện pháp tu từ từ vựng

1/ SO SÁNH:

-Khái niệm: So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.

Ví dụ:

                “Người ta hoa đất”  [tục ngữ]

                 “Quê hương chùm khế ngọt”               

                                          [Quê hương  - Đỗ Trung Quân]

 

              “Nước biếc trông như làn khói phủ

                Song thưa để mặc bóng trăng vào”

                                          [ Thu vịnh – Nguyễn Khuyến]

               “Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét

                Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng

Như xuân đến chim rừng lông trở biếc

                Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương”

                                          [ Tiếng hát con tàu  - Chế Lan Viên]

- Bao nhiêu…. bấy nhiêu….

                 “Qua đình ngả nón trông đình

              Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu” [ca dao]

 Trong đó:

 + A – sự vật, sự việc được so sánh

 + B – sự vật, sự việc dùng để so sánh

 + “Là” “Như” “Bao nhiêu…. Bấy nhiêu” là từ ngữ so sánh, cũng có khi bị ẩn đi.

2/ NHÂN HÓA:

a/ Khái niệm: Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi ... vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn. 

b/ Các kiểu nhân hóa:

- Dùng những từ vốn gọi người để gọi sự vật:Chị ong nâu, Ông mặt trời, Bác giun, Chị gió,…

- Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật:

              “Heo hút cồn mây súng ngửi trời

                                                  [Tây Tiến – Quang Dũng]

 “Sông Đuống trôi đi

                     Một dòng lấp lánh

Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì”

[Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm]

- Trò chuyện với vật như với người:

                          “Trâu ơi ta bảo trâu này…” [ca dao]

3/ ẨN DỤ:

- Khái niệm: Ẩn dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

 

    -Ví dụ :                  “Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông” [hoa lựu màu đỏ như lửa]

                                                                 [Truyện Kiều – Nguyễn Du]

 

4/ HOÁN DỤ:

a/ Khái niệm:Hoán dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

-Ví dụ:                         

      “Anh ấy là một chân sút cừ khôi/  một tay vợt cừ khôi…”

+  Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng

                           “Vì sao trái đất nặng ân tình,

                         Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh”

                                                    [Tố Hữu]

+ Lấy dấu hiệu sự vật để gọi sự vật

                             “Áo chàm đưa buổi phân li

                          Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”

                                                                  [Việt Bắc - Tố Hữu]

+ Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng

                              “Một cây làm chẳng nên non

              Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”

 

Lưu ý: Ẩn dụ và hoán dụ cùng chung cấu trúc nói A chỉ B nhưng khác nhau:

-        Ẩn dụ: A và B có quan hệ tương đồng [giống nhau]

-        Hoán dụ: A và B có quan hệ gần gũi, hay đi liền với nhau.

 

5) NÓI QUÁ/ PHÓNG ĐẠI/ KHOA TRƯƠNG/ NGOA DỤ/ THẬM XƯNG/ CƯỜNG ĐIỆU

- Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

                               “Độc ác thay, trúc Nam sơn không ghi hết tội

                                 Dơ bẩn thay, nước Đông hải không rửa sạch mùi”

                                                                    [Bình NGô đại cáo – Nguyễn Trãi]

                               “Dân công đỏ đuốc từng đoàn

                            Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay”

                                                                    [Việt Bắc  - Tố Hữu]       

 

6) NÓI GIẢM, NÓI TRÁNH:

- Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.

                                 “Bác đã đi rồi sao Bác ơi!”

                                                                    [Bác ơi – Tố Hữu]

                                        “Bác Dương thôi đã thôi rồi

                              Nước mây man mác, ngậm ngùi lòng ta”

                                                                    [Khóc Dương Khuê – Nguyễn Khuyến]

 

7) ĐIỆP TỪ, ĐIỆP NGỮ:

- Là BPTT nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt: nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu/ đoạn văn bản.

               “Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”

 [Cây tre Việt Nam – Thép Mới]

 

- Điệp ngữ có nhiều dạng:

+ Điệp ngữ cách quãng:

     “Buồn trông cửa bể chiều hôm, 
          Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa? 
Buồn trông ngọn nước mới sa,

Hoa trôi man mác biết là về đâu ? 
Buồn trông nội cỏ dàu dàu, 
        Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. 
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh, 
        Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”

                             [Truyện Kiều – Nguyễn Du]

 + Điệp nối tiếp:

                                 Mai sau

                                   Mai sau

                                   Mai sau

                                   Đất xanh, tre mãi xanh màu tre xanh”

                                                           [Tre Việt Nam – Nguyễn Duy]      

 + Điệp vòng tròn:

                                      “Cùng trông lại  cùng chẳng thấy

Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu

Ngàn dâu xanh ngắt một màu

                                        Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?”

                                                            [Chinh phụ ngâm – Đoàn Thị Điểm]

 

8 LIỆT KÊ:

-        Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.

                                    “Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng 
                                      Em đã sống lại rồi, em đã sống! 
                                    Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung 
                                      Không giết được em, người con gái anh hùng!” 

                                                             [Người con gái anh hùng – Trần Thị Lý]

 

9. TƯƠNG PHẢN:

-        Là cách sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt.

                                    “O du kích nhỏ giương cao sung

                                      Thằng Mĩ lênh khênh bước cúi đầu

                                      Ra thế, to gan hơn béo bụng

                                      Anh hùng đâu cứ phải mày râu”

                                                                              [Tố Hữu]

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TU TỪ CÚ PHÁP THƯỜNG GẶP

 

1/ ĐẢO NGỮ:

-        Đảo ngữ là BPTT thay đổi trật tự cấu tạo ngữ pháp thông thường của câu, nhằm nhấn mạnh ý, nhấn mạnh đặc điểm của đối tượng và làm câu thơ, câu văn thêm sinh động, gợi cảm, hài hòa về âm thanh,…

                              “Lom khom dưới núi: tiều vài chú

                                Lác đác bên sông: chợ mấy nhà”

[Qua Đèo Ngang – Bà huyện Thanh Quan]

                               [Dưới núi, vài chú tiều lom khom

                                Bên sông, mấy nhà chợ lác đác]

ð Tô đậm cảm giác cô liêu, hoang vắng,…

 

2/ LẶP CẤU TRÚC:

-        Là BPTTtạo những câu văn đi liền nhau trong văn bản với cùng một kết cấu nhằm nhấn mạnh ý và tạo sự nhịp nhàng, cân đối cho văn bản

“Nước Việt Nam là một. Dân tộc Việt Nam là một” [Hồ Chí Minh]

=> khẳng định hùng hồn, đanh thép về sự đoàn kết, thống nhất ý chí của nhân dân ta.

                            “Trời xanh đây là của chúng ta

                              Núi rừng đây là của chúng ta”

                                            [Đất nước – Nguyễn Đình Thi]

=> Khẳng định chủ quyền dân tộc, bộc lộ niềm tự hào, vui sướng,….

 

3/ CHÊM XEN:

-        Là BPTT chêm vào câu một cụm từ không trực tiếp có quan hệ đến quan hệ ngữ pháp trong câu, nhưng có tác dụng rõ rệt để bổ sung thông tin cần thiết hay bộc lộ cảm xúc. Thường đứng sau dấy gạch nối hoặc trong ngoặc đơn.

                                     “Cô bé nhà bên (có ai ngờ)

                                       Cũng vào du kích!

                                       Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích

                                       Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)”

[Quê hương – Giang Nam]

ð Bộc lộ tình cảm, cảm xúc: ngạc nhiên, xúc động, yêu mến,…   

 

4 CÂU HỎI TU TỪ

-        Là 1 BPTT đặt câu hỏi nhưng không đòi hỏi câu trả lời mà nhằm nhấn mạnh một ý nghĩa khác.

                              “Mẹ con đàn lợn âm dương

                               Chia lìa đôi ngả

                                Đám cưới chuột đang tưng bừng rộn rã

Bây giờ tan tác về đâu?”

[Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm]

ð Nhấn mạnh cảnh ngộ mất mát, chia lìa, hoang tàn của quê hương trong chiến tranh.

 

5. PHÉP ĐỐI:

-  Là cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh, gợi liên tưởng, gợi hình ảnh sinh động, tạo nhịp điệu cho lời nói.

- Có 2 kiểu: đối tương phản [ý trái ngược nhau]; đối tương hỗ [bổ sung ý cho nhau]

                                 “Ta/ dại /ta/ tìm/ nơi/ vắng vẻ

                                   Người/ khôn/ người/ đến/ chốn/ lao xao”

[Nhàn – Nguyễn Bỉnh Khiêm]

                                  [đối từ - từ, câu – câu , tương phản]

“Gần mực thì đen/ gần đèn thì sáng”

                        [ đối từ - từ, vế - vế, tương phản]

“Son phấn/ có/ thần/ chôn vẫn hận

                       Văn chương/ không/ mệnh/ đốt còn vương”

[Đọc Tiểu Thanh kí – Nguyễn Du]

                        [đối từ - từ, câu – câu, tương hỗ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHẦN 2 : NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

 

I.               CÁC DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

1.    Nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ

2.    Nghị luận về 1 ý kiến bàn về văn học

II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

 

                                                 TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP

HỒ CHÍ MINH

 

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả: Sinh ngày 19-5-1890, trong một gia đình nhà nho yêu nước. Quê quán ở làng Kim Liên, xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.

-Vị lãnh tụ vĩ đại, đồng thời là nhà văn, nhà thơ lớn với di sản văn học quý giá.

- Phong cách nghệ thuật: Độc đáo, đa dạng, mỗi thể loại mang một phong cách riêng.

2. Tác phẩm : Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc. Trong nước Cách mạng tháng tám thành công, cả nước giành chính quyền thắng lợi.Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội. Ngày 28 tháng 8 năm 1945: Bác soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập tại tầng 2, căn nhà số 48, phố Hàng Ngang, Hà Nội.Ngày 2 tháng 9 năm 1945: Bác đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, khai sinh nước VNDCCH.

II. Đọc – hiểu văn bản

1. Cơ sở pháp lí của bản TNĐL

- Mở đầu bằng cách trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ làm cơ sở pháp lí:

+ Tuyên ngôn độc lập của Mỹ:

“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.”

+ Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791:

“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.”

- Ý nghĩa:

+ Vừa khôn khéo: Tỏ ra tôn trọng những tuyên ngôn bất hủ của cha ông kẻ xâm lược vì những điều được nêu là chân lí của nhân loại

+ Vừa kiên quyết: Dùng lập luận Gậy ông đập lưng ông , lấy chính lí lẽ thiêng liêng của tổ tiên chúng để phê phán và ngăn chặn âm mưu tái xâm lược của chúng.

+ Ngầm gửi gắm lòng tự hào tự tôn dân tộc: đặt ba cuộc cách mạng, ba bản tuyên ngôn, ba dân tộc ngang hàng nhau.

- Trích dẫn sáng tạo:

+ Từ quyền bình đẳng, tự do, mưu cầu hạnh phúc của con người (tuyên ngôn của Mĩ và Pháp)

+ Bác suy rộng ra, nâng lên thành quyền bình đẳng, tự do của các dân tộc trên thế giới

à Đó là suy luận hợp lí, sáng tạo, là đóng góp quan trọng nhất trong tư tưởng giải phóng dân tộc của Bác, là phát súng lệnh cho bão táp cách mạng ở các nước thuộc địa.

=> Hồ Chí Minh mở đầu bản tuyên ngôn thật súc tích, ngắn gọn, lập luận chặt chẽ, cách trích dẫn sáng tạo để đi đến một bình luận khéo léo, kien quyết: “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”.

2. Cơ sở thực tế của TNĐL

a. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp

 - Câu mở đầu đoạn 2: 

Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta.”

à Câu chuyển tiếp, tương phản với các lí lẽ của đoạn 1: thực dân Pháp đã phản bội lại tuyên ngôn thiêng liêng của tổ tiên chúng, phản bội lại tinh thần nhân đạo của nhân loại.

-        Pháp kể công “khai hóa”, Bác đã kể tội chúng trên mọi phương diện

+ Về chính trị: không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào, thi hành luật pháp dã man,  chia rẽ dân tộc, tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu

 + Về kinh tế: Cướp không ruộng đất, hầm mỏ; độc quyền in giấy bạc, xuất cảng, nhập cảng; đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí

+ Văn hóa – xã hội – giáo dục: lập ra nhà tù nhiều hơn trường học, thi hành chính sách ngu dân, đầu độc dân ta bằng rượu cồn , thuốc phiện

à Biệp pháp liệt kê + điệp từ chúng + lặp cú pháp + ngôn ngữ giàu hình ảnh + giọng văn hùng hồn đanh thép à nổi bật những tội ác điển hình, toàn diện, thâm độc, tiếp nối, chồng chất, khó rửa hết của thực dân Pháp.

- Pháp kể công “bảo hộ”, bản tuyên ngôn lên án chúng:

+ “Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng Minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật.”

   + “Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp. Bọn thực dân Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng.”

   + Vậy là trong 5 năm, chúng bán nước ta hai lần cho Nhật.

+ Hậu quả: làm cho “hơn hai triệu đồng bào của ta bị  chết đói”

+ Ngược lại, Việt Minh đã cứu giúp nhiều người Pháp, bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ

- Pháp nhân danh Đồng minh tuyên bố Đồng minh đã thắng Nhật, chúng có quyền lấy lại Đông Dương, tuyên ngôn chỉ rõ:

   + Chính pháp là kẻ phản bội lại Đồng minh, hai lần dâng Đông Dương cho Nhật.

     + Không hợp tác với Việt Minh chống Nhật mà trước khi thua chạy, Pháp còn “nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên BáiCao Bằng.”

+ “Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa.”

   + Nêu rõ thắng lợi của cách mạng Việt Nam:

   o “Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.”

   o “Sự thật là dân ta lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp.”

à Bác bỏ luận điệu xảo trá, lên án tội ác dã man của Pháp, khẳng định vai trò của CM vô sản Việt Nam và lập trường chính nghĩa của dân tộc.

b. Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc:

- Ba câu văn ngắn gọn vừa chuyển tiếp vừa khẳng định:

+ Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị

+ Dân ta đánh đổ các xiềng xích thực dân

gần 100 năm nay

+ Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ

à Sự ra đời của nước Việt Nam mới như một tất yếu lịch sử.

- Dùng từ ngữ có ý nghĩa phủ định tuyệt đối để tuyên bố: “thoát ly hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã ký về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam.”

à Không chịu sự lệ thuộc và xóa bỏ mọi đặc quyền của Pháp về nước Việt Nam

- Căn cứ vào những điều khoản quy định về nguyên tắc dân tộc bình đẳng tại hai Hội nghị Tê – hê - răngCựu Kim Sơn để buộc các nước Đồng minh: “quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam.”

- Khẳng định về quyền độc lập tự do của dân tộc:

“Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng Minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!”

à Sự thật và nguyên tắc không thể chối cãi, phù hợp với thực tế, đạo lí và công ước quốc tế.

=> Kiểu câu khẳng định, điệp từ ngữ, song hành cú pháp… tạo nên âm hưởng hào hùng, đanh thép, trang trọng của đoản khúc anh hùng ca.

3. Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ độc lập dân tộc

- Tuyên bố với thế giới về nền độc lập của dân tộc Việt Nam: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập.”

à Những từ ngữ trang trọng: “trịnh trọng tuyên bố”, “có quyền hưởng”, sự thật đã thành” vang lên mạnh mẽ, chắc nịch như lời khẳng định một chân lí.

- Bày tỏ ý chí bảo vệ nền độc lập của cả dân tộc: “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.”

à Lời văn đanh thép như một lời thề, thể hiện ý chí, quyết tâm của cả dân tộc.

4. Nghệ thuật: Là áng văn chính luận mẫu mực, thể hiện rõ phong cách nghệ thuật trong văn chính luận của Bác:

- Lập luận: chặt chẽ, thống nhất từ đầu đến cuối (dựa trên lập trường quyền lợi tối cao của các dân tộc)

- Lí lẽ: xuất phát từ tình yêu công lí, thái độ tôn trọng sự thật, dựa vào lẽ phải và chính nghĩa của dân tộc.

- Dẫn chứng: xác thực, lấy ra từ sự thật lịch sử

- Ngôn ngữ: đanh thép, hùng hồn, chan chứa tình cảm, cách xưng hô bộc lộ tình cảm gần gũi.

TÂY TIẾN

 Quang Dũng

I. TÌM HIỂU CHUNG

1.Tác giả :  

- 1921 – 1988, Quê ở Phượng Trì - Đan Phượng – Hà Tây (nay thuộc Hà Nội).

- Là một nghệ sĩ đa tài: Làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc. Nổi tiếng nhất là tthơ

- Phong cách thơ: phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa

 - Sáng tác chính: Mây đầu ô (thơ, 1968), Thơ văn Quang Dũng (tuyển thơ văn, 1988)

2. Tác phẩm: Viết cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh (Hà Tây), khi ông đã chuyển sang đơn vị khác và nhớ về đơn vị cũ. Lúc đầu bài thơ có tên là Nhớ Tây Tiến. Bài thơ in trong tậpMây đầu ô”.

   II. ĐỌC -  HIỂU VĂN BẢN:

 1. Đoạn 1 (14 câu đầu) Bức tranh  thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội và hình ảnh người lính trên chặng đường hành quân.

  - Hai câu đầu: Khơi mở mạch cảm xúc cho bài thơ:

“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi,

Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi.”

 Nỗi nhớ đơn vị cũ trào dâng, không kiềm nén nỗi, bật lên thành tiếng gọi Tây Tiến ơi!.   +  Hai chữ “chơi vơi”: vẽ ra trạng thái cụ thể của nỗi nhớ, hình tượng hoá nỗi nhớ à nỗi nhớ da diết, thường trực, ám ảnh; mênh mông, bao trùm cả không gian, thời gian.

- Câu 3 - 4: Hình ảnh đoàn quân trong đêm trên địa bàn gian lao, vất vả:

“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi,

    Mường Lát hoa về trong đêm hơi”

+ Vừa tả thực: Sương mù vùng cao như che lấp, nuốt chửng đoàn quân mỏi mệt: “Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi”

+ Vừa sử dụng bút pháp lãng mạn: Mường Lát hoa về trong đêm hơi”

à gợi không gian huyền ảo: cảnh vật về khuya phủ đầy hơi sương lạnh giá

à Câu thơ với nhiều thanh bằng: Tạo cảm xúc lâng lâng trong lòng người chiến sĩ khi bắt gặp cảnh hoa nở giữa rừng à Hé mở vẻ đẹp hào hoa, lạc quan, yêu đời của người lính

- Bốn câu tiếp theo: Đặc tả con đường hành quân gian khổ quanh co, gập ghềnh, đứt đoạn, sông núi hiểm trở nhưng không kém phần thơ mộng của miền Tây.

“ Dốc lên khúc khuỷ dốc thăm thẳm

Heo hút cồn mây súng ngửi trời

Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống

Nhà ai Pha Luông mưa xza khơi”

+ Hai câu đầu:

  *Những từ ngữ giàu giá trị gợi hình khúc khuỷ, thăm thẳm, heo hút, cồn mây, súng ngửi trời + kết hợp với cách ngắt nhịp 4/3à diễn tả thật đắc địa sự hiểm trở, trùng điệp, độ cao ngất của núi đèo miền Tây

*Hai chữ ngửi trời : Vừa đặc tả độ cao chót vót của núi (Người lính trèo lên ngọn núi cao dường như đang đi trong mây nổi thành cồn “heo hút”, mũi súng như chạm đến đỉnh trời) vừa thể hiện tính chất tinh nghịch, khí phách ngang tàng, coi thường hiểm nguy của người lính Tây Tiến.

  + Câu thơ thứ ba với phép đối, như bẻ đôi:

“Ngàn thước lên cao - ngàn thước xuống

à diễn tả dốc núi vút lên, đổ xuống gần như thẳng đứng, nhìn lên cao chót vót, nhìn xuống sâu thăm thẳm à hình dung sự khó nhọc trên chặng đường hành quân leo dốc gian khổ

   + Câu thơ thứ tư đối lập với ba câu trên: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”. Câu thơ toàn thanh bằng, âm ơi kết thúc dòng thơ: câu thơ nhẹ như nhịp thở thư giãn của người lính

->Có thể hiểu: Người lính tạm dừng chân bên một dốc núi, phóng tầm mắt ra xa, thấy một không gian mịt mùng sương rừng, mưa núi, thấy thấp thoáng những ngôi nhà.

- Hai câu tiếp theo: tiếp tục miêu tả hình ảnh người lính.

Anh bạn  dãi dầu không bước nữa

Gục lên súng mũ bỏ quên đời

Có hai cách hiểu:

à Trên chặng đường hành quân gian khổ, người lính quá mỏi mệt nên kiệt sức, ngủ thiếp đi trong chốc lát.

à Người lính hi sinh một cách nhẹ nhàng, thanh thản như vừa hoàn thành xong nhiệm vụ với Tổ quốc.

-> Hai câu thơ sử dụng biện pháp nói giảm, nói tránh về cái chết: không bước nữa, bỏ quên đời.

- Hai câu thơ: Chiều chiều oai linh thác gầm thét

            Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người

Với âm thanh  “thác gầm thét” trong mỗi buổi chiều, hình ảnh: “cọp trêu người” đêm đêm cùng Tên những miền đất lạ: Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch đã gợi không gian hoang vu, rừng thiêng nước độc, đầy bí hiểm.

- Đoạn thơ kết thúc đột ngột bằng hai câu thơ:

“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói,

Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”.

=> Gợi cảnh tượng thật đầm ấm: Sau chặng đường hành vất vả, người lính quây quần bên nồi cơm bốc khói.

   2. Đoạn 2:  8 câu tt: Những kỉ niệm về tình quân dân trong đêm liên hoan văn nghệ và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng.

a) Cảnh đêm liên hoan văn nghệ ấm áp tình quân dân

“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa

Kìa em xiêm áo tự bao giờ

Khèn lên man điệu nàng e ấp

   Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”

 

- Khi màn đêm buông xuống cũng là lúc đêm liên hoan văn nghệ bắt đầu. “Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa”

+ chữ “bừng” vừa diễn tả không khí tưng bừng, sôi nổi của đêm văn nghệ, vừa tỏa sáng không gian xua đi màn đêm bóng tối.

+ Hai chữ “đuốc hoa”  chỉ ngọn đuốc thắp sáng trong đêm văn nghệ, vừa chỉ ngọn đuốc thắp sáng trong đêm tân hôn, nói ý này QD muốn nói đến sự tinh nghịch của chàng trai Tây Tiến.

=> không gian cảnh vật  huyền ảo, rực rỡ, tưng bừng, sôi nổi

- Nhân vật trung tâm: em với áo xiêm lộng lẫy (xiêm áo tự bao giờ), vừa e thẹn vừa tính tứ (e ấp), vừa duyên dáng trong điệu vũ xứ lạ (man điệu)

- Hai chữ “kìa em”: cái nhìn vừa ngạc nhiên vừa mê say, ngây ngất của các chàng trai Tây Tiến

- Âm thanh của tiếng khèn, cảnh vật và tình quân dân ấm áp đã thăng hoa cảm xúc của người nghệ sĩ “Nhạc về Viên chăn xây hồn thơ

b. Cảnh sông nước miền Tây Bắc thơ mộng, lãng mạn

“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy,

Có thấy hồn lau nẻo bến bờ.

Có nhớ dáng người trên độc mộc

Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”

- Không gian, cảnh vật:  Nhà thơ không tả mà chỉ gợi, vậy mà cảnh vẫn hiện lên thơ mộng. Không gian của buổi chiều “giăng mắc” một màn sương. Bông hoa lau như có hồn, phảng phất trong gió, trong cây hồn lau. Bến bờ tĩnh lặng hoang dại như thời tiền sử. Bông hoa rừng không “đung đưa” mà đong đưa như  làm duyên với cảnh, với người

 - Con người: dáng hình mềm mại, uyển chuyển  của những cô gái Thái trên những chiếc thuyền độc mộc.

- Ngòi bút tài hoa của QD tập trung ở đoạn này, chất nhạc hòa quyện chất thơ. Vì thế Xuân Diệu có lí khi nói rằng “đọc đoạn này như có ngâm nhạc trong miệng”

=>Bằng bút pháp lãng mạn, QD đã vẽ ra một bức tranh thiên nhiên thơ mộng, duyên dáng, mĩ lệ của núi rừng Tây Bắc.

3. Đoạn 3 –8 câu tt:  Bức tượng đài về đoàn quân Tây Tiến

   a) Vẻ đẹp kiêu hùng

- Vẻ đẹp của người lính Tây Tiến được vẻ bằng những nét bút khác lạ

          Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc

          Quân xanh màu lá dữ oai hùm

=> Người lính Tây Tiến chiến đấu trong điều kiện thiếu thốn, gian khổ, bệnh sốt rét hoành hành làm cho mái tóc xanh hôm nào rụng hết (không mọc tóc) và hậu quả của bệnh sốt rét rừng để lại là làn da xanh xao như “màu lá”. Nhưng dưới ngòi bút của Quang Dũng những cái đầu “không mọc tóc”, màu nước da xanh như màu lá lại có vẻ đẹp kiêu dũng, oai phong như con hổ nơi rừng thiêng. Dường như họ xem thường mọi khổ ải, thiếu thốn

b)Vẻ đẹp tâm hồn lãng mạn

- Những chàng trai TT không chỉ có vẻ đẹp oai hùng của con hổ nơi rừng thiêng mà còn có tâm hồn lãng mạn:

“Mắt trừng gởi mộng qua biên giới

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”

* Hai câu tiếp: Giấc mộng lãng mạn của người lính.

“Mắt trừng gởi mộng qua biên giới

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”

-  “Mắt trừng”: cái nhìn nẩy lửa đối với kẻ thù

à thể hiện nét oai phong, lòng quyết tâm đánh giặc đến cùng

- “gởi mộng qua biên giới”: chiến đấu dũng cảm nhưng cũng rất nhớ quê hương

- Nỗi nhớ trong giấc mơ:

“Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” :

+ Nhớ người yêu, những cô gái Hà Thành duyên dáng, xinh đẹp

à đằng sau vẻ ngoài dữ dằn, oai nghiêm là trái tim khao khát yêu thương đầy chất nghệ sĩ (họ mang trong mình một tâm hồn  lãng mạn). Câu thơ diễn tả đúng thế giới tâm hồn bên trong đầy mộng mơ của họ.

c) Vẻ đẹp lí tưởng

Rải rác biên cương mồ viễn xứ

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh

 

- Hình ảnh những nấm mồ rải rác nơi biên cương, viễn xứ gợi một cảm xúc bi thương.

- Hình ảnh “đời xanh” là biểu tượng cho tuổi trẻ đặt sau chữ “chẳng tiếc” thể hiện một tinh thần tự nguyện, sẵn sang vượt lên cái chết hiến dâng cả sự sống cho tuổi trẻ cho nghĩa lớn của dân tộc.

=> Người lính TT mang vẻ đẹp chói ngời lí tưởng, họ ra chiến trường với tinh thần “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh”

d. Cái chết bi tráng

 “Áo bào thay chiếu anh về đất

                                                        Sông Mã gầm lên khúc độc hành”

 

- Người lính TT khi chết chỉ có manh chiếu (thậm chí không có) quấn thân nhưng tác giả  đã thay vào đó tấm áo bào sang trọng. Và khúc nhạc tiễn đưa anh là âm thanh gầm réo của dòng sông Mã. Sự thật bi thương vậy mà dưới ngòi bút của QD, người lính TT vẫn chói ngời vẻ đẹp lí tưởng và mang dáng dấp của những tráng sĩ thời xưa.

- Tinh thần xả thân của người lính TT được diễn đạt bằng những từ Hán Việt hết sức trang trọng: “biên cương”; “viễn xứ”; “chiến trường” “áo bào”; “độc hành”…cách nói giảm, nói tránh “về đất” làm mờ đi cái bi thương rồi bị át hẳn bằng cái âm thanh của dòng sông Mã. Âm thanh đó làm cho sự hi sinh của người lính TT không bi lụy mà thấm đẫm tinh thần bi tráng.

=>Bút pháp lãng mạn, tinh thần bi tráng nhà thơ đã khắc họa thành công chân dung và tinh thần của người lính TT. Tạo nên bức tượng đài về ngôn từ đoàn quân TT.

4. Đoạn 4 – 4 câu cuối: Lời thề gắn bó với đoàn quân Tây Tiến và miền Tây Bắc:

  “Tây Tiến người đi không hẹn ước

Đường lên thăm thẳm một chia phôi

Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy

Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”

- Cách nói khẳng định: “Tây Tiến người đi không hẹn ước

  à tô đậm cái không khí chung của một thời Tây Tiến với lời thề kim cổ: ra đi không hẹn ngày về, một đi không trở lại (nhất khứ bất phục hoàn)

- Đường lên Tây Tiến: “thăm thẳm, chia phôi”: nỗi xót xa khi đã xa đồng đội, khi nghĩ đến đường lên Tây Tiến xa xôi, vời vợi.

- Nhà thơ khẳng định tâm hồn mình thuộc về Tây Tiến:

“Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy

Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”

+ Mùa xuân ấy: thời điểm lịch sử không bao giờ trở lại à mốc thương nhớ vĩnh viễn trong

trái tim những người lính Tây Tiến một thời

+ Cách nói đối lập: Sầm Nứa >< về xuôi

                                (tâm hồn)   (thể xác)

à Sự gắn bó sâu nặng với đoàn quân Tây Tiến: dù đã rời  xa nhưng tâm hồn, tình cảm vẫn đi cùng đồng đội, vẫn gắn bó máu thịt với những ngày, những nơi đã đi qua

  => Nhịp thơ chậm, giọng thơ trầm buồn nhưng tinh thần chẳng về xuôi làm toát lên vẻ hào hùng của cả đoạn thơ.

VIỆT BẮC

(Trích)

                                               TỐ HỮU

 

I. TÌM HIỂU CHUNG

1.Tác giả :  

- Tố Hữu (1920 - 2002), tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành. Trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ  và sau khi hòa bình lập lại ông giữ nhiều chức vụ quan trọng trong bộ máy lãnh đạo nhà nước.

- Các tập thơ chính: Từ ấy, Việt Bắc, Gió lộng, Máu và hoa, Một tiếng đờn, Ta với ta.

- Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng. Thơ ông mang tính chất trữ tình – chính trị sâu sắc, đậm đà tính sử thi, giọng điệu tâm tình ngọt ngào, đậm đà tính dân tộc ở cả nội dung lẫn hình thức.

2. Tác phẩm:

- Năm 1954, miền Bắc hoàn toàn độc lập, Trung ương Đảng và chính phủ rời chiến khu Việt Bắc và trở về thủ đô Hà Nội. Trong không khí lịch sử ấy và tâm trạng chia tay, TH đã viết bài thơ này.

- Bài thơ gồm 2 phần, đoạn trích trong sách giáo khoa thuộc phần đầu của tác phẩm.

- Bài thơ có lối kết cấu theo hình thức đối đáp, hát giao duyên.

   II. ĐỌC -  HIỂU VĂN BẢN:

1. Đoạn 1: 8 câu đầu: Khung cảnh chia tay đầy lưu luyến

Bao trùm bài thơ là nỗi nhớ của kẻ ở người đi. Sợi dây thương nhớ da diết trở đi trở lại với 35 từ “nhớ” của “ta” với “mình”. Mở đầu là khung cảnh chia tay đầy lưu luyến giữa người ở lại và người  đi.

- Lời người ở lại

Mình về mình có nhớ ta

Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng

Mình về mình có nhớ không

Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn

+ Người ở lại như nhạy cảm với hoàn cảnh chia tay, lên tiếng trước gợi những kỉ niệm nghĩa tình, cội nguồn:

+ Mười lăm năm tức là “khi kháng Nhật thưở còn Việt Minh” cho đến khi thắng lợi. 15 năm ấy biết bao sự kiện trọng đại đã diễn ra. Bao nhiêu là sự kiện, bấy nhiêu nghĩa tình.

+ Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn nói tới nét tư tưởng tình cảm rất dân tộc. Đó là ý thức hướng về cội nguồn.

-Lời người ra đi:

+ Người ra đi cũng một tâm trạng ấy: bâng khuâng, bồn chồn:

“ Tiếng ai tha thiết bên cồn

     Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi”

     Áo chàm đưa buổi phân li

     Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”

+Tiếng ai mà tha thiết, mà bịn rịn xúc động không nói nên lời, cầm tay nhau mà không “biết nói gì hôm nay” chứ không phải là không có gì để nói.

+Bâng khuâng là tâm trạng của một người sống trong thực tại nhưng tâm hồn, tình cảm lại hướng về quá khứ.

+ Áo chàm là hình ảnh hoán dụ để chỉ đồng bào VB. Chiếc áo chàm là biểu tượng là minh chứng cho sự nghèo khổ của đồng bào VB thủy chung, ân tình với cách mạng. Ân tình của đồng bào VB càng làm cho người đi bịn rịn, lưu luyến.

- Trong hai khổ thơ đầu đại từ “mình” “ta” được kết cấu dưới hình thức đối đáp là một thủ pháp nghệ thuật để tác giả có thể phân thân, bộc bạch cảm xúc.

- Trong Tiếng việt, đại từ “mình” được dùng để chỉ ngôi thứ nhất – chính bản thân mình, nhưng cũng có thể dùng để chỉ ngôi thứ 2 – người bạn đời yêu mến của mình. Đại từ “ta” là ngôi thứ nhất – chỉ người phát ngôn nhưng trong nhiều trường hợp chỉ chung cả hai người. Ở bài thơ này cặp đại từ “mình” “ta” được dùng một cách biến hóa, linh hoạt.

=> Bằng lối đối đáp quen thuộc, cách sử dụng hình ảnh hóan dụ, tác giả đã dựng lên khung cảnh chia tay đầy lưu luyến giữa người cán bộ kháng chiên với VB.

2. Đoạn 2: Việt Bắc trong hoài niệm của nhà thơ

a. Từ câu 9 đến câu 24: gợi kỉ niệm những ngày tiền khởi nghĩa

- Dòng hoài niệm của nhà thơ đã gợi lại kỉ niệm những ngày cách mạng còn trứng nước:

+ Đó là những ngày vận động đấu tranh cách mạng gian nan, cực khổ:

Mình đi, có nhớ những ngày

Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù

Mình về có nhớ chiến khu

Miếng cơm chấm muối mối thù nặng vai

 * Hình ảnh “mưa nguồn” “suối lũ” gợi một nét đặc trưng của thiên nhiên Tây Bắc đồng thời mang ý nghĩa biểu tượng cho những khó khăn gian khổ của cuộc kháng chiến.

* Hình ảnh “miếng cơm chấm muối” với “mối thù nặng vai” tạo thành một một tiểu đối, vừa gợi gian khổ vừa cụ thể hóa mối thù của cách mạng. Mối thù của dân tộc như đè nặng lên vai của mỗi người.

+ Đó là Mặt trận Việt Minh với phong trào kháng Nhật:

“Mình về còn nhớ núi non

Nhớ khi kháng Nhật, thưở còn Việt Minh

Mình đi, mình có nhớ mình

Tân Trào, Hồng Thái mái đình, cây đa ?

Câu thơ chủ yếu gợi nhớ những sự kiện, gắn với địa danh cụ thể, biểu lộ niềm tự hào về những ngày làm cách mạng giành ngọn cờ độc lập tự do.

- Gắn bó trong khó khăn, gian khổ, nên người cán bộ kháng chiến về xuôi đã để lại sự trống vắng, hắt hiu cho VB “hắt hiu lau xám” và “trám bùi để rụng, măng mai để già”. Còn VB càng thủy chung, sắt son hơn với cách mạng:

“Mình về rừng núi nhớ ai

Trám bùi để rụng, măng mai để già

Mình đi, có nhớ những nhà

Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son

 + Câu thơ “hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son” tạo thành một vế tiểu đối, khiến màu son của tấm lòng VB như sáng lên trên nền lau xám hắt hiu. Cưu mang cho cách mạng, cùng chung mối thù, cùng chịu đựng gian khổ, tấm lòng VB càng thiết tha, nghĩa tình với cách mạng hơn. Đúng là “nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu”.

+ Đoạn thơ sử dụng đại từ “mình” “ta” rất linh hoạt, tạo giọng điệu tâm tình ngọt ngào. Nhớ mình là nhớ người ở lại. Nhớ mình là còn nhớ về quá khứ, nhớ tình nghĩa. Hình thức so sánh “bao nhiêu – bất nhiêu” làm nổi bật tình cảm của VB trong mối quan hệ với đất nước, với cách mạng.

b. Từ câu 25 đến câu 42: Nhớ về cảnh vật, con người, cảnh sinh hoạt kháng chiến

- Nỗi nhớ thiên nhiên VB gắn liền với bóng dáng người thương, kỉ niệm về người thương:

Nhớ gì như nhớ người yêu

Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương”

+ Hình ảnh so sánh giản dị nhớ “như nhớ người yêu” làm cho nỗi nhớ gần gũi, gợi cảm.

+Thiên nhiên được gợi tả qua những hình ảnh đẹp “Trăng lên đầu núi”; “Nắng chiều lưng nương” gắn với các địa danh như “sông Đáy”; “ngòi Thia”; “suối Lê” cho ta thấy sự gắn bó của người cán bộ kháng chiến với VB.

- Nhớ cuộc sống gian nan, vất vả:

Thương nhau chia của sắn lùi

Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng

+ Hình ảnh cụ thể, gợi cảm “củ sắn lùi”; “bát cơm; “chăn sui” kết hợp với các động từ sẻ, chia, cùng diễn tả sự đồng cam cộng khổ, sự gắn bó. “Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi” của người cán bộ với đồng bào VB trong kháng chiến.

- Nhớ người mẹ VB chịu thương, chịu khó, tần tảo yêu thương con:

Nhớ người mẹ nắng chay lưng

Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô

- Nhớ những cảnh sinh hoạt kháng chiến: Nhứng lớp bình dân học vụ; những đêm liên hoan văn nghệ; tiếng mõ rừng chiều, tiếng chày đêm nện cối thanh bình yên ả…

=> Những câu thơ viết về sinh hoạt và cuộc sống bình dị của đồng bào miền núi là những câu thơ hay. Bởi những câu thơ được rút ra từ đời sống thực, nó chứa đựng những rung động tình cảm chân thành, thắm thiết của nhà thơ với cuộc sống và con người nơi chiến khu VB.

c. Từ câu 43- 52: nỗi nhớ cảnh và người

Nỗi nhớ cảnh và người được tập trung trong khổ thứ 6. Đoạn thơ được xem là “bức tranh tứ bình về cảnh và người”:

- Thiên nhiên có đủ bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông. Mùa xuân hoa mơ nở trắng rừng; mùa hè ve kêu rừng phách đổ vàng; mùa đông hoa chuối đỏ tươi. Cảnh có màu sắc, ánh sáng, âm thanh rộn rã gợi được vẻ đẹp đặc trưng của bốn mùa. Đáng chú ý thiên nhiên không tách rời mà quấn quyện với con người. Thiên nhiên làm nền để con người hiện diện và ngược lại, có con người cảnh vật bớt hoang sơ, hiu quạnh.

- Con người Việt Bắc là những người lao động cần cù, say mê, biết làm đẹp cho cuộc đời, sống lạc quan: Người lên núi vo dáng khỏe khắn với “dao gài thắt lưng”; người đan nón thì khéo léo “chuốt từng sợi giang”; người hái măng một mình tự tin, trẻ trung.

- Thiên nhiên đẹp, con người đẹp nhưng đẹp nhất vẫn là tình nghĩa thủy chung, gắn bó: “Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”. Người VN trọng nghĩa, mến tình. Câu thơ của TH đã gợi được những truyền thống nhân nghĩa, thủy chung của dân tộc, nối quá khứ với hiện tại.

- Âm điệu của những câu thơ lục bát yên ả, đan xem giữa một câu lục tả cảnh với một câu bát tả người gợi nỗi nhớ nhẹ nhàng và sâu lắng.

=>  Đoạn thơ diễn tả nỗi nhớ da diết với nhiều sắc thái khác nhau nhưng lại thống nhất, hòa nhập không tách rời của người cán bộ VB. Đó là nỗi nhớ thiên nhiên, núi rừng VB, con người và kỉ niệm cuộc sống kháng chiến anh hùng. Đây có thể xem là một đoạn thơ hay nhất trong bài “Việt Bắc”.

3. Đoạn 3: Khung cảnh Việt Bắc trong kháng chiến và niềm tin vào Đảng, Bác Hồ

a. Khung cảnh Việt Bắc trong kháng chiến

- Thời kì phòng ngự, cầm cự:

+ Núi rừng VB: “rừng che bộ đội”; “rừng vây quân thù”

+ Quân dân đoàn kết: “Đất trời ta cả chiến khu một lòng”

- Giai đoạn phản công: Khí thế hào hùng. Từng đoàn quân (bộ đội, dân công) trùng trùng ra trận tạo nên một khung cảnh rộng lớn với nhiều hoạt động sôi nổi, tấp nập.

 

Những đường Việt Bắc của ta

Đêm đêm rầm rập như là đất rung.

Quân đi điệp điệp trùng trùng.

Ánh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan.

Dân công đỏ đuốc từng đoàn

Bước đi nát đá, muôn tàn lửa bay.

Nghìn đêm thăm thẳm sương dày

Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.

+ Thủ pháp so sánh “đêm đêm rầm rập như là đất nung” tạo âm hưởng mạnh mẽ. Phép nói quá “Bước chân nát đá” diễn tả sức mạnh, ý chí kiên cường của từng đoàn quân ra trận. Những từ chỉ số lượng như “từng đoàn”; ‘muôn” kết hợp với từ láy “điệp điệp”, “trùng trùng” tạo nên cảnh tượng hùng vĩ, tráng lệ.

+ yếu tố lãng mạn và hiện thực kết hợp hài hòa trong hình ảnh thơ: “Nghìn đêm thăm thẳm sương dày – Đèn pha bật sáng như ngày mai lên”.

+ Niềm vui chiến thắng lớn được diễn tả bằng thủ pháp liệt kê:

“Tin vui chiến thắng trăm miền

Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về

Vui từ Đồng Tháp, An Khê

Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng

- Nhịp điệu câu thơ lục bát đang yên ả ở đoạn trước chuyển thành nhịp sôi nổi, dồn dập ở đoạn này tạo âm hưởng sử thi hùng tráng. 

b. Niềm tin đối với Đảng và Bác Hồ

- Đoạn thơ kết thể hiện niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Bác Hồ: Thể hiện qua những từ như “Nhìn lên  VB”; “Trông về VB”.

- “Ở đâu u ám quân thù,

Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi

Ở đâu đau đớn giống nòi,

Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền.

Mười lăm năm ấy, ai quên

Quê hương Cách mạng dựng nên cộng hoà”

- Bác và chiến khu VB đã trở thành niềm tin của nhân dân. Tình nghĩa với căn cứ địa cách mạng, với nhân dân với Bác phản ánh truyền thống ân nghĩa thủy chung của dân tộc ta. Vì vậy nó đã gặp được sự cộng hưởng, đồng vọng của “quần chúng”.

=> Đoạn thơ viết bằng những bút pháp của tráng ca, hình ảnh rộng lớn, kì vĩ đậm chất sử thi đồng thời khẳng định được ý nghĩa của VB đối với cuộc kháng chiến toàn dân tộc.

4. Nghệ thuật đậm đà tính dân tộc:

   a. Về thể loại:

- Cấu tứ bài thơ là cấu tứ ca dao với hai nhân vật trữ tình “ta” và “mình”, người ra đi, người ở lại đối đáp nhau.

 

- Sử dụng kiểu tiểu đối của ca dao:

  + “Mình về rừng núi nhớ ai,

      Trám bùi để rụng,/ măng mai để già.”

  + “Điều quân chiến dịch thu  đông,

      Nông thôn phát động,/ giao thông mở đường.”

à Tác dụng:

  + Nhấn mạnh ý

  + Tạo nhịp thơ uyển chuyển, cân xứng, hài hoà

  + Lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc, cân xứng hài hoà.

  

b. Về ngôn ngữ:

- Sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân rất mộc mạc, giản dị nhưng cũng rất sinh động để tái hiện lại một thời cách mạng và kháng chiến đầy gian khổ mà dạt dào nghĩa tình.

- Đó là thứ ngôn ngữ giàu hình ảnh cụ thể:

  “Nghìn đêm thăm thẳm sương dày

  “Nắng trưa rực rỡ sao vàng

+ Ngôn ngữ giàu nhạc điệu:

  “Chày đêm nện cối đều đều suối xa”

  “Đêm đêm rầm rập như là đất rung

- Sử dụng nhuần nhuyễn phép trùng điệp của dân gian:

  + “Mình về, mình có nhớ ta”

     “Mình về, có nhớ chiến khu”

  + “Nhớ sao lớp học i tờ”

      “Nhớ sao ngày tháng cơ quan”

            “Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều”

à tạo giọng điệu trữ tình thiết tha, êm ái, ngọt ngào như âm hưởng lời ru, đưa ta vào thế giới của kỷ niệm và tình nghĩa thuỷ chung.

Tóm lại: Từ một sự kiện chính trị, nhà thơ đã nói lên tình cảm tha thiết, lòng biết ơn sâu nặng của người cán bộ kháng chiến đối với VB và sự gắn bó của VB đối với cách mạng qua dòng hồi tưởng của tác giả. Đoạn trích tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật thơ TH: Trữ tình – chính trị; giọng điệu ngọt ngào; đậm đà tính dân tộc. VB xứng đáng là đỉnh cao của thơ TH nói riêng, thơ ca kháng chiến chống Pháp nói chung

 

ĐẤT NƯỚC

(Trích  trường ca Mặt đường khát vọng. )

Nguyễn Khoa Điềm

I. Tìm hiểu chung

1.    Tác giả

- Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943, quê quán ở Phong Điền, Thừa Thiên – Huế. Ông là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Thơ Nguyễn Khoa Điềm giàu chất suy tư, cảm xúc dồn nén thể hiện tâm tư của người trí thức, tích cực tham gia vào chiến đấu của nhân dân. Tác phẩm chính của ông là: “Đất ngoại ô” (thơ, 1972), “Mặt đường khát vọng” (trường ca, 1974).

2. Tác phẩm

- Đất Nước là phần đầu của chương V trong trường ca Mặt đường khát vọng. Viết năm 1971, hoàn thành năm 1974.

- Đây là đoạn trích hay về đề tài quê hương đất nước.

II. Đọc - hiểu văn bản:

1. Phần 1 (42 câu đầu): Những nét riêng trong cảm nhận của tác giả về Đất Nước

  - Chọn những hình ảnh tự nhiên và bình dị để cảm nhận về đất nước:

  Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi

Đất Nước có từ ngày đó”

-        Đoạn thơ mở đầu trình bày những cảm nhận của tác giả về đất nước. ĐN không ở đâu xa mà ở ngay trong cuộc sống của mỗi gia đình, từ lời kể của mẹ (“ĐN có trong những cái ngày xửa ngày xưa…”mẹ thường hay kể), đến miếng trầu bà ăn “ĐN bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn, cho đến các phong tục tập quán quen thuộc “tóc mẹ thì bới sau đầu”, từ tình nghĩa thủy chung của cha mẹ “cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn” đến hạt gạo ta ăn hằng ngày “hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sang”…tất cả đều làm nên đất nước. Những hình ảnh bình dị được chắt lọc từ kho tàng văn học dân gian làm cho đất nước trở nên gần gũi, tha thiết trong cuộc sống của mỗi con người.

- Tiếp theo là tác giả cảm nhận đất nước từ các phương diện địa lí, lịch sử, theo chiều dài của “thời gian đằng đẵng”; “không gian mênh mông” và khai thác ý nghĩa hai thành tố của đất nước:

+ Về mặt không gian địa lí: ĐN không chỉ là núi, sống, rừng, biển nơi “con chim phượng hoàng bay về núi bạc”, “con cá ngư ông móng nước biển khơi” mà còn là không gian rất gần gũi với mọi người:

Đất là nơi anh đến trường

Nước là nơi em tắm

ĐN là nơi em đánh rơi

                         Chiếc khăn trong nỗi nhớ âm thầm

+ Về mặt thời gian, lịch sử: ĐN được cảm nhận từ huyền thoại Lạc Long Quân và Âu Cơ, từ truyền thuyết Hùng Vương đến ngày giỗ Tổ:

-        Lạc Long Quân và Âu Cơ

Đẻ đồng bào ta trong bọc trứng

-        Dặn dò con cháu chuyện mai sau

Hàng năm ăn đâu làm đâu

Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ

->ý thơ gợi được chiều sâu lịch sử của đất nước.

=> ĐN được cảm nhận như một sự thống nhất của các phươg diện văn hóa, truyền thống, phong tục tập quán, cái hằng ngày và cái vĩnh hằng trong đời sống của mỗi cá nhân và cộng đồng.

  - Mạch thơ thể hiện những suy ngẫm về trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với Đất Nước :

   - Đất Nước không ở đâu xa mà có mặt trong mỗi con người:

“Trong anh và em hôm nay,

Đều có một phần Đất Nước”

 +ĐN không ở đâu xa mà kết tinh hóa thân trong cuộc sống mỗi con người. Mỗi cuộc đời đều được thừa hưởn những di sản văn hóa tinh thần và vật chất của dân tộc, của nhân dân.

+ Đất nước là sự hài hoà hợp trong nhiều mối quan hệ: cá nhân với cá nhân (“Khi hai đứa cầm tay nhau - Đất Nước trong chúng ta hài hoà nồng thắm), cá nhân với cộng đồng (Khi chúng ta cầm tay mọi người - Đất Nước vẹn tròn to lớn”)

à Đất nước được xây dựng trên cơ sở của tình yêu thương và tình đoàn kết dân tộc.

  - Vì vậy, mỗi con người cần có trách nhiệm đối với đất nước:

   “Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình

Phải biết gắn bó và san sẻ

Phải hoá thân cho dáng hình xứ sở

Làm nên Đất Nước muôn đời”

  à Điệp ngữ “phải biết”, những từ ngữ “máu xương”, “gắn bó”, “san sẻ”, “hoá thân”, cách xưng hô thân mật “Em ơi em”, giọng thơ ngọt ngào tha thiết như lời tâm sự, nhắn gửi chân thành dành cho thế hệ trẻ cũng như bản thân mình.

2. Phần 2 (48 câu sau) Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”:

  a. Nhân dân góp phần làm nên không gian địa lý

“Những người vợ nhớ chồng …

… Bà Đen, Bà Điểm”

à Dưới cái nhìn của Nguyễn Khoa Điềm, thiên nhiên địa lí, danh lam thắng cảnh của đất nước không chỉ là sản phẩm của tạo hoá mà còn được hình thành từ cuộc đời và số phận của nhân dân, từ: người vợ nhớ chồng, cặp vợ chồng yêu nhau, người học trò nghèo, đến những người dân vô danh được gọi bằng những cái tên mộc mạc như Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm.

- Từ đó, tác giả đi đến một kết luận mang tính khái quát:

“ Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi

 Những cuộc đời đã hoá núi sông ta.”

à Theo tác giả: Những thắng cảnh đẹp, những địa danh nổi tiếng khắp mọi miền của đất nước đều do nhân dân tạo ra, đều kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân, của những con người bình thường, vô danh.

b) Trên phương diện thời gian - lịch sử cũng chính nhân dân, những  con người bình dị, vô danh đã “Làm nên đất nước muôn đời”:

+ Chính vì vậy, khi cảm nhận Đất Nước bốn ngàn năm lịch sử, nhà thơ không nói đến các triều đại, các anh hùng mà nhấn mạnh đến những con người vô danh, bình dị:

Có biết bao người con gái con trai

Nhưng họ làm ra đất nước

à Chọn nhân dân không tên tuổi kế tục nhau làm nên Đất Nước là nét mới mẻ độc đáo của Nguyễn Khoa Điềm

- Trên phương diện văn hoá, cũng chính nhân dân là người lưu giữ và bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc:

Họ giữ và truyền cho ta…

… hái trái”

+ Đại từ “Họ” đặt đầu câu + nhiều động từ “giữ, truyền, gánh”

à Vai trò của nhân dân trong việc giữ gìn và lưu truyền văn hoá qua các thế hệ.

+ Chính những con người “giản dị và bình tâm” “không ai nhớ mặt đặt tên” đã gìn giữ và truyền lại cho thế hệ mai sau mọi giá trị tinh thần và vật chất của Đất nước từ “hạt lúa, ngọn lửa, tiếng nói đến cả tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân.

- Họ có công trong việc chống ngoại xâm, dẹp nội thù:

Có ngoại xâm …

… vùng lên đánh bại”

à Họ giữ yên bờ cõi và xây dựng cuộc sống hoà bình.

- Điểm hội tụ và cũng là cao điểm của cảm xúc trữ tình trong đoạn thơ là ở câu:

“Để cho Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân”.

+ Khi nói đến “Đất Nước của nhân dân”, tác giả mượn văn học dân gian để nhấn mạnh thêm vẻ đẹp của đất nước: “Đất Nước của ca dao thần thoại”

+ Từ nền văn học dân gian, nhà thơ đã khám phá ra những vẻ đẹp tâm hồn và tính cách của dân tộc:

o Họ là những con người yêu say đăm và thuỷ chung: “Dạy anh yêu em từ thuở trong nôi”,

o Quý trọng nghĩa tình (Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội)

 o Quyết liệt trong chiến đấu với kẻ thù (Biết trồng tre đợi ngày thành gậy - Đi trả thù mà không sợ dài lâu)

- Kết thúc đoạn thơ là hình ảnh dòng sông với những điệu hò:

“Ơi những dòng sông bắt nước từ đâu

  Mà khi về Đất Nước mình bắt lên câu hát

Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác

Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi”

à như muốn kéo dài thêm giai điệu ngân nga với nhìêu cung bậc của bản trường ca về Đất Nước.

 

=>Đoạn thơ sử dụng táo bạo chất liệu văn học dân gian (không dẫn nguyên vẹn mà lấy một hình ảnh, chi tiết). Những chất liệu ấy tạo thành không gian nghệ thuật riêng, vừa bình dị, gần gũi, vừa hiện thực lại vừa tưởng tượng bay bổng, mơ mộng. Hơn nữa, chất dân gian thấm sâu vào tư tưởng, cảm xúc của tác giả, tạo nên một đặc điểm tư duy nghệ thuật ở đoạn này.

Tóm lại: Đoạn trích thể hiện những suy nghĩ cảm xúc chân thành của nhà thơ về đất nước: “Đất Nước của Nhân Dân, Đất Nước của ca dao thần thoại”. Nhờ đó tạo được những rung động, âm vang trong lòng người đọc.

Đoạn trích vận dụng linh hoạt, sáng tạo những yếu tố của văn hóa văn học  dân gian trong một kiểu tư duy hiện đại; có sự két hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận với trữ tình; giữa cảm xúc với suy tưởng tạo nên sự độc đáo, mới mẻ.

          Chất chính luận ở đây cũng như toàn bộ trường ca Mặt đường khát vọng nằm trong ý đồ, tư tưởng của tác giả: Thức tỉnh tinh thần dân tộc của thế hệ trẻ thành thị miền Nam, để dứt khoát trong sự lựa chọn đứng về phía nhân dân và cách mạng. Tính chính luận đã chi phối kết cấu: Đoạn trích này được xây dựng theo cách lập luận, như là để trả lời câu hỏi: “Đất nước là gì ?” (1 của đoạn trích). Nhưng đoạn trích này không phải là một văn bản nghị luận thuần túy mà là sự kết hợp chính luận với trữ tình, suy tưởng với cảm xúc.

          Chất trữ tình không chỉ được biểu hiện ở những câu thơ bộc lộ trực tiếp tình cảm, cảm xúc của chủ thể mà còn thấm vào trong cái nhìn, trong thái độ trân trọng, yêu quí với mỗi hình ảnh, chi tiết về đất nước gắn liền với nhân dân được miêu tả, gợi ra trong đoạn trích.

 

SÓNG

Xuân Quỳnh

I. Tìm hiểu chung

 1. Tác giả  : Xuân Quỳnh (1942 - 1988). Quê Hà Tây (nay thuộc Hà Nội). Mẹ mất sớm, ở với bà nội. Từng là diễn viên múa. Sau chuyển sang viết văn, làm báo.

- Phong cách thơ: tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn.

+ vừa hồn nhiên

+ vừa chân thành, đằm thắm

+ luôn da diết khát vọng về hạnh phúc đời thường.

2. Tác phẩm

- Sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình).

- Là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.

- In trong tập Hoa dọc chiến hào (1968).

3. Hình tượng sóng:

- Bao trùm và xuyên suốt toàn bộ bài thơ.

+ Nghĩa thực: co sóng với nhiều trạng thái mâu thuẫn trái ngược nhau.

+ Nghĩa biểu tượng: sóng như có hồn, có tính cách, tâm trạng, biết diễn tả những cung bậc tình cảm trong tâm hồn của người phụ nữ đang yêu.

à là hình tượng ẩn dụ, sự hoá thân của nhân vật trữ tình “em”

- Sóng và em: song hành, khi tách rời, khi hoà nhập

à nét độc đáo trong cấu trúc hình tượng, diễn tả sâu sắc, sinh động, mãnh liệt khát vọng của Xuân Quỳnh.

II. Đọc - hiểu văn bản:

1. 2 khổ đầu: Những cảm xúc, suy nghĩ về sóng biển và tình yêu:

-  Khổ 1:

  + Tiểu đối: Dữ dội - dịu êm; ồn ào - lặng lẽ

à mở đầu bằng 4 tính từ: Miêu tả trạng thái đối lập của sóng và liên tưởng đến tâm lí phức tạp của người phụ nữ khi yêu (khi sôi nổi, mãnh liệt khi dịu dàng, sâu lắng).

 + Phép nhân hoá:

 “Sông - không hiểu mình”

“Sóng - tìm ra bể”

à Con sóng mang khát vọng lớn lao: Nếu “sông không hiểu nổi mình” thì sóng dứt khoát từ bỏ nơi chật hẹp để “tìm ra tận bể”, tìm đến nơi cao rộng, bao dung.

 

=> Hành trình “tìm ra tận bể” của sóng cũng chính là quá trình tự khám phá, tự nhận thức, chính bản thân, khát khao sự đồng cảm, đồng điệu trong tình yêu..

- Khổ 2:

+ Quy luật của sóng:

Sóng: ngày xưa, ngày sau: vẫn thế

à sự trường tồn của sóng trước thời gian: vẫn dạt dào, sôi nổi.

+ Quy luật của tình cảm:

“Khát vọng tình yêu - bồi hồi trong ngực trẻ”

à Tình yêu là khát vọng lớn lao, vĩnh hằng của tuổi trẻ và nhân loại.

=> Xuân Quỳnh đã liên hệ tình yêu tuổi trẻ với con sóng đại dương. Cũng như sóng, con người đã đến và mãi mãi đến với tình yêu. Đó là quy luật muôn đời.

2. Khổ 3+4:  Sóng và cội nguồn cuả tình yêu đôi lứa:

- Khổ 3:

Điệp từ: “em nghĩ” và câu hỏi: “Từ nơi nào sóng lên”

à quay về lòng mình, nhu cầu tìm hiểu, phân tích, khám phá tình yêu

- Khổ 4: Đi tìm câu hỏi tu từ cho câu hỏi ở khổ 3:

Câu hỏi tu từ:

 Gió bắt đầu từ đâu?

Khi nào ta yêu nhau?

à XQ dựa vào quy luật tự nhiên để truy tìm khởi nguồn của tình yêu nhưng nguồn gốc của sóng cũng như tình yêu đều bất ngờ, đầy bí ẩn, không thể lí giải.

=> Đây là cách cắt nghĩa tình yêu  rất chân thành và  đầy nữ tính.

3. 3 khổ 5, 6, 7:  Nghĩ về sóng và nỗi  nhớ, lòng chung thuỷ, niềm tin trong tình yêu của người con gái

- Khổ 5: Nỗi nhớ

+ Bao trùm cả không gian :

« sóng dưới lòng sâu, sóng trên mặt nước »

+ Thao thức trong mọi thời gian :

« ngày đêm không ngủ được »

à Phép đối, giọng thơ dào dạt, náo nức, mãnh liệt : diễn tả nỗi nhớ da diết, không thể nào nguôi, cứ cuồn cuộn, dào dạt như sóng biển triền miên.

+ Sóng nhớ bờ mãnh liệt, tha thiết, còn em nhớ anh đắm say hơn bội phần :

« Lòng em nhớ đến anh

Cả trong mơ còn thức »

à Cách nói cường điệu nhưng hợp lí : nhằm tô đậm nỗi nhớ (choáng ngợp cõi lòng không chỉ trong ý thức mà thấm sâu vào trong tiềm thức).

=> Bày tỏ tình yêu một cách chân thành, tha thiết mà mạnh dạn, mãnh liệt

- Khổ 6: Lòng chung thuỷ

+ Cách nói khẳng định :

em : dẫu xuôi - phương bắc; dẫu ngược - phương nam,  em : vẫn « Hướng về anh một phương »

→ Lời thề  thủy chung tuyệt đối trong tình yêu : dù đi đâu về đâu vẫn hướng về người mình đang thương nhớ đợi chờ.

+ Các điệp ngữ : « dẫu xuôi về, dẫu ngược về » + điệp từ « phương » + các từ « em cũng nghĩ, hướng về anh »

à Khẳng định niềm tin đợi chờ, chung thủy trong tình yêu.

- Khổ 7 : Niềm tin vào bến bờ hạnh phúc .

+ Mượn hình ảnh của sóng :

« Sóng ngoài đại dương » - « Con nào chẳng tới bờ »

à quy luật tất yếu.

+ Sóng tới bờ dù cách trở: Tình yêu là sức mạnh giúp em và anh vượt qua gian lao, thử thách để đạt đến bến bờ hạnh phúc.

=> XQ thể hiện cái tôi của một con người luôn có niềm tin mãnh liệt vào tình yêu.

4. 2 khổ cuối : Sóng và khát khao tình yêu vĩnh cửu:

-  Khổ 8 : Những từ ngữ diễn tả quan hệ đối lập :

« ... tuy  ...  (nhưng) ... »

« ... dẫu  ...  (nhưng) ... »

Cuộc đời - dài ><  Năm tháng - đi qua

à Sự nhạy cảm và âu lo, phấp phỏng về sự hữu hạn của đời người và sự mong manh của hạnh phúc

- Khổ 9 :  Dùng từ chỉ số lượng lớn : Làm sao tan ra → trăm con sóng → ngàn năm còn vỗ

+ Khao khát được sẻ chia, hoà nhập vào cuộc đời.

+ Khát vọng được sống hết mình trong biển lớn tình yêu, muốn hoá thân vĩnh viễn thành tình yêu muôn thuở.

=> Khát vọng khôn cùng về tình yêu bất diệt.

Tóm lại : Sóng là một bài thơ hay, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ đang yêu. Bài thơ có  kết cấu tương đồng, hòa hợp giữa sóng và em. Nhịp điệu tự nhiên, linh hoạt. Ngôn từ, hình ảnh trong sáng, giản dị, hội tụ nhiều nét tiêu biểu trong phong cách thơ XQ

ĐÀN GHI TA CỦA LOR-CA

THANH THẢO

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

- Thanh Thảo sinh năm 1946, quê quán Quảng Ngãi.

- Thơ Thanh Thảo là tiếng lòng của người trí thức nhiều suy tư trăn trở về những vấn đề xã hội, thời đại của đất nước. Ông khước từ lối biểu đạt dễ dãi, luôn tìm kiếm lối biểu đạt mới. Luôn nỗ lực cách tân thơ Việt.

-  Các sáng tác chính: Những người đi tới biển (trường ca, 1977), Dấu chân qua trảm cỏ (thơ, 1978), Những ngọn sóng mặt trời (trường ca, 1981), Khối vuông Ru-bích (thơ, 1985)…

2. Tác phẩm

Bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca được xem là thành công nhiều mặt của thơ Thanh Thảo. Bài thơ như một khúc tưởng niệm Lor-ca – thần tượng của Thanh Thảo.  In trong tập “Khối vuông ru – bích”.

II. Đọc – hiểu văn bản

1. Đoạn 1: 6 dòng đầu: Hình tượng Lor-ca trong khung cảnh chính trị và nghệ thuật Tây Ban Nha

- Hình tượng người nghệ sĩ hát rong được giới thiệu bằng những nét chấm phá ít nhiều chịu ảnh hưởng của trường phái ấn tượng trong khung cảnh in đậm bản sắc văn hóa, chính trị Tây Ban Nha:

          “Nhưng tiếng đàn bọt nước

……………

          Trên yên ngựa mỏi mòn”

+Tiếng đàn vốn không có hình ảnh nhưng được miêu tả bằng hình ảnh bọt nước – một đặc trưng của thơ siêu thực là biểu tượng cho sự cách tân nghệ thuật hoàn hảo của Lor-ca với nền nghệ thuật già nua nhưng cũng mỏng manh.

+ Hình ảnh “áo choàng đỏ gắt” có sự kết hợp giữa cái thực là truyền thống đấu bò tót của TBN với sự khác thường của màu “đỏ gắt”. Đỏ gắt là màu của máu tươi. Nếu gắn kết với cụm từ TBN đặt ở đầu câu sẽ gợi người liên tưởng đến tình hình chính trị và những cuộc đàn áp khốc liệt của chính quyền độc tài ở đây. Sự tương phản giúp ta hình dung khung cảnh của một đấu trường nhưng đấy không phải cuộc đấu giữa võ sĩ với bò tót mà cuộc đấu đặc biệt giữa khát vọng dân chủ của Lor-ca với nền chính trị độc tài và khát vọng cách tân nghệ thuật của Lor-ca.

- Trong khung cảnh ấy người nghệ sĩ hiện lên đơn côi “trong miền đơn dộc” trên “yên ngựa mỏi mòn”  để nhận ra “vầng trăng chếch choáng” đang theo mình trong cuộc hành trình đơn độc ấy.

- câu thơ “li –la li-la li-la” rất giàu nhạc tính. Nó mô phỏng âm thanh của tiếng đàn ghita, nhằm khác đậm hình tượng Lor-ca, người nghệ sĩ đã dùng tiếng đàn ghita để giãy bày nỗi đau buồn và khát vọng yêu thương nhân dân của mình.

=> Bằng hình ảnh biểu tượng, hình ảnh thực kết hợp với thủ pháp tương phản, câu thơ giàu nhạc tính, đoạn thơ đã khắc họa hình tượng Lor-ca – Một nghệ sĩ đơn độc trong khung cảnh chính trị và nghệ thuật TBN.

2. Đoạn 2: 12 dòng tiếp theo: Phút giây bi phẫn trong cuộc đời Lor-ca

- Phút giây bi phẫn nhất trong cuộc đời Lor-ca là khi ông bị bọn phát xít sát hại rồi ném xác xuống giêng để phi tang.

+ Lúc đầu được diễn tả bằng môt hình ảnh rất thực “áo choàng bê bết đỏ”- gợi về một hiện thực đẫm máu.

+Sau đó hiện thực thảm khốc ấy được diễn tả theo lối tượng trương, liên tục chuyển đổi cảm giác qua hệ thống âm thanh vỡ ra thành màu sắc, thành hình khối, thành dòng máu chảy: tiếng ghi ta nâu; tiếng ghita lá xanh biết mấy; tiếng ghita tròn bọt nước vỡ tan; tiếng ghita ròng ròng máu chảy.

- Ở đoạn thơ này nghệ thuật đối lập và nhân hóa là 2 biện pháp nghệ thuật được sử dụng đậm đặc nhằm tô đậm phút giây bi phẫn trong cuộc đời của Lor-ca:

+ Đó là sự đối lập giữa tự do của người nghệ sĩ với bạo lực tàn ác của bọn phát xít, giữa tiếng hát yêu đời với hiện thực kinh hoàng, giữa tình yêu cái đẹp với thế lực dã man, tàn bạo

+ Hình ảnh tiếng ghita ròng ròng máu chảy được tạo ra bằng cách nhân hóa có sức ám ảnh đặc biệt. Âm nhạc đã thành thân phận, tiếng đàn thành linh hồn, thành sinh thể. Nó cũng chịu đựng nỗi đau như chính người tạo ra nó.

+ Hình ảnh tiếng ghita nâu; bầu trời cô gái ấy ẩn dụ về tình yêu; tiếng ghita xanh biết mấy ẩn dụ về cái đẹp, sức sống; tiếng ghita tròn bọt nước ẩn dụ về nghệ thuật.

+ Tác giả viết “tiếng ghita tròn bọt nước vỡ tan”, bởi Lor-ca đã chết những cách tân nghệ thuật của Lor-ca không còn ai tiếp tục. Cụm từ “vỡ tan” tạo nên tính chất gián đoạn trong mạch thơ, dòng thơ, là một đặc điểm của thơ ca siêu thực, thơ ca tượng trưng. Cảm xúc bất tận nhưng không theo trật tự logic thông thường.

=> Bằng hình ảnh tượng trưng, siêu thực, hình ảnh thực đoạn thơ đã tái hiện những phút giây bi phẫn nhất trong cuộc đời Lor-

Đoạn 3: (13 dòng kế tiếp): Niềm xót thương Lor-ca, và nỗi xót tiếc những cách tân nghệ thuật của Lor- ca không ai tiếp tục. Suy tư về cuộc giải thoát và cách giã từ của Lor-ca.

-        2 Câu thơ:

“Không ai chôn cất…

                                       .... cỏ mọc hoang”

+ Câu 1: Người ta không muốn “chôn cất”, quên Lorca, nghệ thuật, cuộc đời của Lorca. Và phải chăng không ai dám vượt qua cái cũ, thần tượng để làm nên nghệ thuật mới.

+ Câu 2: Nghệ thuật của Lor-ca (cái Đẹp): không ai dẫn dẫn dắt mọc như cỏ hoang, đồng thời nó còn có nghĩa là nghệ thuật của Lorca có sức sống và lưu truyền mãi mãi như “cỏ mọc hoang”.

-        Giọt nước mắt …

.........trong đáy giếng:

+ G iọt nước mặt nhân thế mãi mãi xót thương cho Lorca và nghệ thuật của ông.

+ Vầng trăng nơi đáy giếngàsự bất tử của cái Đẹp.

- Đường chỉ tay: ẩn dụ về định mệnh nghiệt ngã.

-... dòng sông, ghi ta màu bạc...à gợi cõi chết, siêu thoát.

- Các hành động: ném lá bùa, ném trái tim: có ý nghĩa tượng trưng cho một sự giã từ, một sự lựa chọn dứt khoác của Lorca.

- Câu thơ “li la li la li la” -> Tiếng lòng tri âm sâu sắc đối với người nghệ sĩ, thiên tài Lor-ca.

    Tóm lại: Qua bài thơ,  tác giả bày tỏ nỗi đau xót sâu sắc trước cái chết oan khuất của thiên tài Lor-ca- một nghệ sĩ khát khao tự do, dân chủ, luôn mong muốn cách tân nghệ thuật. Nghệ thuật đặc sắc ở chỗ:  Thể thơ tự do, không dấu câu, không dấu hiệu mở đầu, kết thúc. Sử dụng h/ả biểu tượng - siêu thực có sức chứa lớn về nội dung. Kết hợp hài hoà hai yếu tố thơ và nhạc.

NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ

( Trích)

---------------------------------------------------------------------------------------Nguyễn Tuân

I. Tìm hiểu chung

1. Vài nét về Nguyễn Tuân ( 1910-1987), quê ở Hà Nội

   - Nguyễn Tuân  là nhà văn của 2 giai đọan trước và sau Cách mạng tháng Tám. Trước cách mạng nổi tiếng ở thể loại truyện, sau cách mạng Nguyễn Tuân nổi tiếng với thể loại tùy bút, bút kí.

   - Ông là nhà văn duy mĩ, ất mực tài hoa,uyên bác, am hiểu sâu sắc nhiều lĩnh vực đời sống,

2. Tác phẩm: NLĐSĐ là kết quả của chuyến đi thực tế lên vùng Tây Bắc năm 1958. Nó được in trong  tùy bút Sông Đà (1960)

II. Đọc - hiểu văn bản:

1. Hình tượng con sông Đà

a) Tính cách hung bạo

Sự dữ dội của SĐ được thê hiện ở các vẻ ngoài đầy sức mạnh hoang dã của nó:

* Đá bờ sông: “dựng vách thành, mặt sông chỗ ấy chỉ đúng lúc ngọ mới có mặt trời. Có chỗ vách đá thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu…ngồi trong khoang đò qua quãng ấy …cảm thấy mình như đang đứng ở hè của một cái ngõ mà ngóng vọng lên một cái khung cửa sổ nào đó trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”. Tác giả miêu tả tỉ mỉ, so sánh chính xác, bất ngờ để từ sự so sánh liên tưởng của mình, gợi sự liên tưởng của người đọc về sự hùng vĩ, hiểm trở của sông Đà.

* “Mặt ghềnh Hát Loóng dài hằng cây số nước xô đá, đá xô sóng,…gùn ghè suốt năm lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đồ Sông Đà nào tóm được qua đấy”. Cấu trúc câu văn trùng điệp, từ gối lên nhau, cách so sánh mới lạ của tác giả gợi cho người đọc sự dữ dội, nguy hiểm của sông Đà.

* Hút nước: Như cái giếng bê tông thả xuống lòng sông để chuẩn bị làm móng cầu. Thuyền bè đi nghênh ngang bị hút xuống đáy, mươi phút sau thấy tan xác ở khuỷnh sông dưới.  Miêu tả cái hút nước, tác giả so sánh với người lái xe sang số, ấn ga; liên tưởng đến anh quay phim táo tợn nào muốn truyền cảm giác lạ cho khan giả đã dũng cảm ngồi lên một cái thuyền thúng tròn vành rồi cho cả thuyền, cả mình cả máy quay xuống đáy hút ghi lại những thước phim sinh động”. Nhờ trí tưởng tượng phong phú, sự liên tưởng độc đáo, NT đã truyền đến người đọc những cảm giác rùng rợn như phải đối mặt với cái hút nước chết người của Sông Đà. 

* Tiếng thác sông Đà dữ dội: Lúc nỉ non “như oán trách, như van xin”; lúc man dại “gầm réo, như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo”; lúc cuồng loạn “nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu, rừng tre nứa nổ lửa đang phá tuông rừng lửa”. Cách so sánh nước với lửa gợi nhiều ý nghĩa: Vận dụng những kiến thức về âm nhạc hội họa, NT đã nhân hóa thác nước sông Đà. Dường như ông đóng vai trò một nhạc trưởng để chỉ huy dàn nhạc hòa tấu những âm thanh dữ dội của thác nước.

* Đá sông Đà: Nhiều, nguy hiểm:Sông Đà có cả một chân trời đá. Chúng nhổm dậy để vồ lấy chiếc thuyền. Chúng bày thạch trận trên sông, giao việc cho mỗi hòn như muốn ăn hiếp chiếc thuyền. Con sông ở đoạn này giống như một loài thủy quái khủng lồ, khôn ngoan nham hiểm. Khi “ẩn nấp mai phục”, khi “lừa miếng đánh du kích”, khi “quay vòng trở lại theo lối vu hồi”, khi “xông xáo liều mạng”. Sử dụng trí tưởng tượng phong phú với nghệ thuật nhân hóa, những kiến thức về thể thao, quân sự NT đã miêu tả đá SD như một đội quân thiện chiến, hung ác. Khi dữ dội SĐ là kẻ thù số một của con người.

* Cách miêu tả: NT vận dụng sự hiểu biết của nhiều ngành như: quân sự, âm nhạc, hội họa, võ thuật, thể thao và trí liên tưởng, tưởng tượng phong phú để diễn tả đến tột cùng sự dữ dội của dòng sông. Thành công của NT ỏ đây là trí tưởng tượng phong phú nhưng không tùy tiện, nghĩa là có căn cứ từ sự quan sát kĩ lưỡng và chính xác. Đó là một nét độc đáo trong phong cách nghệ thuật của NTuân.

b) Tính cách trữ tình

Sông Đà không chỉ là một con sông hung bạo, dữ dội mà còn là một con sông trữ tình, thơ mộng.

- Con sông Đà mềm mại, duyên dáng

*Con sông Đà mang dáng hình của một người thiếu nữ yêu kiều: “Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình,đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban,hoa gạo tháng hai”.Câu văn giàu chất thơ, chất thơ thấm trong từng dòng,từng chữ,không chỉ là cái nhìn rất thơ của tâm hồn Nguyễn Tuân mà còn la niềm tự hào, sung sướng khi chiêm  ngưỡng cái đẹp của thiên nhiên,đất trời của tác giả.

- Nước Sông Đà :thay đổi theo mùa “mùa xuân dòng xanh ngọc bích;mùa thu lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa”.Phải có sự quan sát tinh tế, Nguyễn Tuân mới viết được những câu văn so sánh chính xác về sắc màu của sông Đà qua từng mùa.

- Sông Đà gợi cảm:với mỗi người sông Đà gợi theo từng cách riêng.

*Với Nguyễn Tuân:sông Đà như một cố nhân.

*Trông con sông vui như thấy nắng giòn tan sau kỳ mưa dầm,vui như được nối lại chiêm bao đứt quãng”.

*”Gặp lại sông Đà nó đằm đằm âm ấm như gặp lại một cố nhân”.

Hình ảnh so sánh gần gũi mà gọi cảm, nhờ đó người đọc hình dung được niềm vui,tình yêu tha thiết của nhà văn đối với sông Đà.

- Bờ sông,ven sông: chuồn chuồn, bươm bướm bay trên sông Đà.

+Vẻ đẹp tĩnh lặng:bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử, như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa.

+ “Con hươu thơ ngộ” trên áng cỏ sương như biết cất lên câu hỏi không lời:

“Hươu vểnh tai nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi ông khách sông Đà, có phải ông cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương?”

- Trên sông:   Đàn cá dầm xanh: “quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi”

+Miêu tả tính cách trữ tình của sông Đà, tác giả đã liên tưởng đến câu thơ Đường(“Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”),câu thơ tình tứ của Tản Đà(“Dải Sông Đà bọt nước lênh bênh-bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình của một người tình nhân chưa quen biết”), truyền thuyết Sơn Tinh,Thủy Tinh,.. những liên tưởng đó tạo nên thi vị cho dòng sông.

+giọng văn: tả vẻ đẹp trữ tình của dòng sông,tác giả đã chuyển giọng bằng cách thay đổi góc độ quan sát,miêu tả. Nếu trước đó,giọng văn miêu tả mạnh mẽ, dồn dập,có lúc lên đến cao trào thì ở đoạn văn này giọng văn nhẹ nhàng, bay bổng.

+Cách miêu tả:

*Miêu tả tính cách trữ tình của sông Đà,Nguyễn Tuân sử dụng đa dạng các biện pháp tu từ như: so sánh,nhân hóa trên cơ sở liên tưởng, tưởng tượng phong phú, những hiểu biết về văn học, nhờ đó con sông Đà của nhà văn trở nên có diện mạo riêng.Nếu chỉ có khả năng quan sát tinh tế, tưởng tượng phong phú mà không có vốn kiến thức sâu rộng và tài năng văn chương thì không thể nào có trang văn giàu chất thơ. Ở góc độ này ta thấy một Nguyễn Tuân tài hoa uyên bác.

=>>>>>>.Miêu tả tính cách sông Đà, Nguyễn Tuân đã tiếp cận dòng sông ở phương diện văn hóa mỹ thuật,soi chiếu ở nhiều góc độ,nhiều thời gian khác nhau. Hình tượng sông Đà rất phù hợp với phong cách của Nguyễn Tuân:luôn có cảm hứng đặc biệt với những hiện tưởng mạnh đập vào giác quan người nghệ sĩ,nhìn sự vật ở phương diện văn hóa- thẩm mĩ. Đặc điểm này tạo nên nét độc đáo trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.

 

2. Hình tượng người lái đò

- Người lái đò: Sinh ra và lớn lên bên bờ sông Đà, 2 tay như 2 gọng kìm sắt, 2 chân khuỳnh khuỳnh, mắt nhìn xa, da ánh chất sừng, chất mun, giọng nói ồ ồ dội vang trong lồng ngực.

- Người lái đò: trí dũng, tài hoa, một tay lái tài ba trong nghệ thuật vượt thác lo ghềnh. Để làm nổi bật sự tài hoa, trí dũng của người lái đò, Nguyễn Tuân đã tạo ra một cuộc thủy chiến trên sông.

- Cuộc thủy chiến:

*Sông Đà: nham hiểm, khi mai phục, khi ẩn nấp, khi lùa miếng đánh du kích. Chúng bày thạch trận trên sông để ăn hiếp con thuyền. Sóng nước đánh những đòn hiểm độc nhất vào người lái đò.

*Người lái đò

+như một viên tướng giữa trận đồ bát quái.

+cố nén vết thương, giữ chặt cuống lái, mặt méo xệch nhưng tiếng chỉ huy vẫn ngắn gọn, tỉnh táo.

+Ông bình tĩnh chỉ huy con thuyền vượt qua ba trùng vi thạch trận. Đặc biệt “ở trùng vi thạch trận thứ ba, cửa tử nhiều hơn cửa sinh, mà cửa sinh nằm ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác, ông lái đò lái thẳng thuyền,chọc thủng cửa giữa, lái lượn thế là hết thác”.

+Ông lái đò đưa con thuyền đến bến bình an.

- Đoạn văn miêu tả cuộc thủy chiến trên sông là một trong những đoạn văn hay của tác phẩm.Nhà văn đã huy động một số lượng động từ đậm đặc.Trong khi sông Đà: rống lên,nhổm cả dậy ,vồ lấy, reo hò, thúc, túm, lật ngửa…thì ông lái đò cũng hợp sức tạo nên thế cưỡi hổ hung hoành: nắm chặt, ghì cương, bám chắt, phóng nhanh, chặt đôi, phóng thẳng, chọc thủng…Hai hệ thống động từ đối chọi nhưng đọc kỹ vẫn thấy thế chủ động, lấn lướt của người lái đò. Qủa là một bức tranh chiến trận hào hùng. Ngôn ngữ của Nguyễn Tuân được dịp tung ra để ca ngợi con người trong cuộc chiến đấu với thiên nhiên để giành lại sự sống.

+Người lái đò có kinh nghiệm vượt thác,vượt ghềnh:

*Cưỡi lên thác sông Đà phải cưỡi đến cùng như cưỡi hổ.

*Thuộc quy luật phục kích của lũ,đá nơi ải nước.

*Nắm chắt binh pháp của dòng sông,thần đá

*Nắm chắt được quy luật tất yếu của dòng sông nước sông Đà.

*Tình yêu đối với nghề nghiệp:

+ Nguyễn Tuân tiếp cận con người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ.Người lái đò không chỉ là một anh hùng lao động mà có phẩm chất của người nghệ sĩ, một nghệ sĩ điêu luyện trong nghề nghiệp vượt thác leo ghềnh.

=> Miêu tả người lái đò trong trận thủy chiến trên sông, tác giả đã ngợi ca vẽ đẹp của người lái đò tài hoa, trí dũng. Cách miêu tả và tiếp cận con người ở phương diện tài hoa, nghệ sĩ là nét nghệ thuật độc đáo trong phong cách của nhà văn.

3.Cái tôi của người nghệ sĩ.

+Sự hiện diện của cái tôi trữ tình như là nhân vật chính của tác phẩm.

+Nhân vật tôi hấp dẫn người đọc bởi: sự tài hoa, uyên bác, trí tưởng tượng phong phú, tri thức văn hóa, lịch sử, thiên nhiên,về đời sống và có nhiều cảm nghĩ cuộc sống.

+Tình yêu đối với con người, quê hương đất nước.

AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG ?

(trích)

 HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG.

 

I.TÌM HIỂU CHUNG:

1. Tác giả:

-  Là một người con của xứ Huế.

- Là một trong những nhà văn chuyên về bút ký.

- Phong cách nghệ thuật:  Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và chất trữ tình/ Nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều trên nền tảng hiểu biết sâu rộng về triết học, văn hoá, lịch sử…

2. Tác phẩm: Là bài bút kí đặc sắc, viết tại Huế (1981), in trong tập sách cùng tên.

II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:

1.  Vẻ đẹp tự nhiên của sông Hương (hành trình của SH)

a) Vẻ đẹp của sông Hương ở thượng lưu:

- Sông Hương - “bản trường ca của rừng già”

  + Con sông vừa “rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như những cơn lốc vào đáy vực bí ẩn”, vừa “dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ  của hoa đỗ quyên rừng

à từ ngữ tạo hình, gợi tả chính xác đặc điểm của sông Hương ở thượng lưu với vẻ đẹp vừa hùng vĩ, man dại, vừa trữ tình say đắm lòng người.

  +“rừng già đã hun đúc” cho nó “một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng

à nhà văn đã khéo léo so sánh sông Hương như một “cô gái di – gan phóng khoáng và man dại”, đã nhân hóa sông Hương thành một sinh thể sống động.

b.  Vẻ đẹp của sông Hương ở đồng bằng:

- Sông Hương được thay đổi về tính cách:

  + “mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở”

  + Hiểu biết về địa lí đã giúp tác giả miêu tả tỉ mỉ về sông Hương với hình ảnh:

  o “Chuyển dòng một cách liên tục, vòng giữa khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường cong thật mềm”,

  o “ dòng sông mềm như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé bằng con thoi”.

- Cảnh đẹp như bức tranh có đường nét, có hình khối:

Nó trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách, với những điểm cao đột ngột như Vọng Cảnh, Tam Thai, Lưu Bảo”

- Người đọc còn bắt gặp vẻ đẹp đa màu mà biến ảo, phản quang màu sắc của nền trời Tây Nam thành phố: “sớm xanh , trưa vàng, chiều tím”.

- Sông Hương lại có vẻ đẹp trầm mặc chảy dưới chân những rừng thông u tịch với những lăng mộ âm u mà kiêu hãnh của các vua chúa triều Nguyễn.

=> Đó là vẻ đẹp mang màu sắc triết lí, cổ thi khi đi trong âm hưởng ngân nga của tiếng chuông chùa Thiên Mụ, có vẻ đẹp “vui tươi” khi đi qua những bãi bờ xanh biếc vùng ngoại ô Kim Long, có vẻ đẹp “mơ màng trong sương khói” khi nó rời xa thành phố để đi qua những bờ tre, lũy trúc và những hàng cau thôn Vĩ Dạ.

c. Sông Hương khi vào  thành phố

+ Đấy là hình ảnh chiếc cầu bắc qua dòng sông Hương:

Chiếc cầu trắng in ngấn trên nền trời, nhỏ nhắn như những vành trăng non”

+Chảy lững lờ của nó khi ngang qua thành phố”. Đấy là điệu slow trữ tình dành riêng cho Huế.

d. Trước khi rời thành phố

- Rời khỏi kinh thành, chếch về hướng chính bắc.
- Sực nhớ điều gì chưa kịp nói > đột ngột đổi dòng dể gặp lại thành phố lần cuối
- Sông Hương trở lại “để nói một lời thề trước khi về biển cả”. Tác giả liên hệ: “Lời thề ấy vang vọng khắp khu vực sông Hương thành giọng hò dân gian, ấy là tấm lòng người dân Châu Hóa xưa mãi mãi chung tình với quê hương xứ sở”.

2. Vẻ đẹp văn hóa của dòng sông Hương

- SH gắn với toàn bộ nền âm nhạc cổ điển của Huế. Nền âm nhạc cổ điển Huế “được sinh thành trên mặt nước của dòng sông này. HPNT lien tưởng sông Hương là người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya.

- Nguyễn Du đã từng lênh đênh trên dòng sông này.

3. Vẻ đẹp lịch sử của dòng sông Hương

- Tên của dòng sông Hương được ghi trong “Dư địa chí” của Nguyễn Trãi; “Nó được ghi là linh giang”

- Dòng sông ấy là điểm tựa, bảo vệ biên cương thời kì Đại Việt.

- Thế kỉ XVIII, nó vẻ vang soi bóng kinh thành Phú Xuân, gắn liền với tên tuổi của người anh hùng Nguyễn Huệ.

- Nó đọng lại đến bầm da, tím máu “nó sống hết lịch sử bi tráng của thế kỉ XIX”.

- Nó đi vào thời đại của Cách mạng tháng Tám bằng những chiến công rung chuyển.

- Nó chứng kiến cuộc nổi dậy tổng tiến công tết Mậu Thân 1968.

àSông Hương – chứng nhân của lịch sử, gắn liền với  với lịch sử của Huế, của dân tộc

- Trở về đời thường sông Hương mang vẻ đẹp giản dị  của một người con gái dịu dàng của đất nước.

4. Dòng sông thi ca về sông Hương

- Tác giả cho rằng có một dòng thi ca về sông Hương. Đó là dòng thơ không lặp lại mình trong cảm hứng của các nghệ sĩ. Đó là dòng sông trắng lá cây xanh  trong thơ Tản Đà, là vẻ đẹp hùng tráng như “kiếm dựng trời xanh” trong thơ Cao Bá Quát, là nỗi quan hoài vọng cổ trong thơ Bà Huyện Thanh Quan, là sức mạnh phục sinh trong thơ Tố Hữu. ..

5. Cái tôi của nghệ sĩ

- Tác giả đã soi bằng tâm hồn mình và tình yêu quê hương xứ sở vào sông Hương khiến đối tượng trở nên lung linh, đa dạng như đời sống tâm hồn con người.

-   Sự liên tưởng, tưởng tượng phong phú cộng với sự uyên bác về các phương diện địa lí, lịch sử, văn hóa, nghệ thuật đã tạo nên áng văn đặc sắc này.

-  Ngôn ngữ phong phú, giàu hình ảnh, bộc lộ cảm xúc, sử dụng nhiều biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ, nhân hóa.

-   Có sự kết hợp hài hòa giữa cảm xúc và trí tuệ, chủ quan và khách quan. Chủ quan là sự trải nghiệm của bản thân. Khách quan là đối tượng miêu tả- dòng sông Hương.

 

   :: Các tin khác

 
Điện thoại : 0511.3691445 - 0511.3656697 * Email: quangtrung.thpt@yahoo.com
* - Website: thptquangtrung.vn * Website : thpt-quangtrung-danang.edu.vn