Ngày 19-04-2024 22:29:12
 


Mọi chi tiết xin liên hệ với trường chúng tôi theo mẫu dưới :
Họ tên
Nội dung
 

Lượt truy cập : 6684250
Số người online: 9
 
 
 
 
Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp THPT năm 2015 môn Lịch Sử và các đề thi.
 
Tài liệu ôn thi môn Sử. Tham khảo đề thi các môn Toán,Lý Hoá, Sinh, Văn , Địa, Anh của Bộ GDĐT năm 2012 và 2013.
 
 
NĂM HỌC 2013: Đề thi và đáp án biểu điểm 8 môn của Bộ GDĐT
 
 
 
 
 
 NĂM HỌC 2012:
 
MÔN TOÁN
Bấm vào đường link sau:
 
 
 
MÔN LỊCH SỬ
 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2012

Môn Thi : LỊCH SỬ- Giáo Dục Trung Học Phổ Thông

Thời gian làm bài : 90 phút, không kể thời gian phát đề

ĐỀ THI CHÍNH THỨC

Câu 1: (3,0 điểm)

Trình bày nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt

Nam.

Câu 2: (4,0 điểm)

Nêu nội dung cơ bản của Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình

Việt Nam. Hiệp định trên đã tạo điều kiện thuận lợi gì để nhân dân ta tiếp tục đấu tranh giải phóng

hoàn toàn miền Nam?

II. PHẦN RIÊNG – PHẦN TỰ CHỌN (3,0 điểm)

Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (3,0 điểm)

Nêu tình hình kinh tế, khoa học – kĩ thuật của nước Mĩ trong giai đoạn 1945 – 1973. Việc áp

dụng những thành tựu khoa học – kĩ thuật hiện đại có tác dụng gì đối với sự phát triển của nền kinh tế

Mĩ?

Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao (3,0 điểm)

Trình bày nội dung các chiến lược phát triển kinh tế của nhóm năm nước sáng lập ASEAN sau

khi giành được độc lập đến năm 2000. Vì sao từ những năm 60 – 70 của thế kỉ XX, các nước này có s

chuyển hướng trong chiến lược phát triển kinh tế?

Bài Giải Gợi Ý

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm)

Câu 1. (3,0 điểm)

1. Nguyên nhân :

a. Chủ quan:

+ Dân tộc Việt Nam có truyền thống yêu nước đã đấu tranh cho độc lập tự do.

+ Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương, đứng đầu là Hồ Chí Minh.

+ Đảng đã có quá trình chuẩn bị suốt 15 năm qua các phong trào cách mạng 1930 – 1935, 1936 –

1939, và thời kỳ vận động giải phóng dân tộc 1939 – 1945.

+ Trong những ngày khởi nghĩa, toàn Đảng, toàn dân nhất trí, đồng lòng, linh hoạt, sáng tạo chỉ đạo

khởi nghĩa, chớp thời cơ phát động quần chúng nổi dậy giành chính quyền.

b. Khách quan:

+ Hồng quân Liên Xô và Đồng minh đánh bại phát xít Đức, quân phiệt Nhật.

2. Ý nghĩa lịch sử của cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam :

a. Trong nước:

- Cách mạng tháng Tám thành công là một sự kiện lịch sử vĩ đại:

+ Phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp – Nhật và phong kiến, lập nên nước Việt Nam Dân chủ

Cộng hòa.

- Từ một nước thuộc địa, chúng ta đã giành được độc lập, tự do và chính quyền cách mạng.

- Mở ra kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc: kỷ nguyên độc lập – tự do gắn liền với chủ nghĩa xã

hội, giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp.

b. Thế giới:

- Thắng lợi đầu tiên trong thời đại mới của một dân tộc nhược tiểu đã tự giải phóng khỏi ách đế

quốc.

- Sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông

Nam Á, đã cổ vũ mạnh mẽ tinh thần đấu tranh giải phóng dân tộc trên toàn thế giới, nhất là ở châu Á và

châu Phi.

Câu 2. (4,0 điểm)

Nội dung cơ bản của Hiệp định Pari năm 1973:

- Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh th

của Việt Nam.

- Cuộc ngừng bắn ở miền Nam Việt Nam được thực hiện vào 24 giờ ngày 27.01.1973. Hoa

Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự chống miền Bắc Việt Nam.

- Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quân Đồng minh trong thời hạn 60 ngày kể từ khi kí

hiệp định, hủy bỏ các căn cứ quân sự Mĩ, cam kết không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can

thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.

- Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị thông qua tổng tuyển cử tự

do, không có sự can thiệp của nước ngoài.

- Hai miền Nam - Bắc Việt Nam sẽ thương lượng về việc thống nhất đất nước không có sự

can thiệp của nước ngoài.

- Hai bên tiến hành trao trả tù binh và dân thường bị bắt.

- Các bên công nhận thực tế miền Nam Việt Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng

kiểm soát và ba lực lượng chính trị.

- Hoa Kì cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông

Dương, tiến tới thiết lập quan hệ mới, bình đẳng và cùng có lợi giữa hai nước.

Hiệp định trên đã tạo điều kiện thuận lợi :

- Mĩ phải rút hết quân đội của mình và quân đồng minh về nước, đó là thắng lợi lịch sử quan

trọng, tạo ra thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam.

II. PHẦN RIÊNG – PHẦN TỰ CHỌN (3,0 điểm)

Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc câu 3.b)

Câu 3.a (3,0 điểm)

Tình hình kinh tế, khoa học – kỹ thuật của nước Mĩ giai đoạn 1945 – 1973:

* Về kinh tế :

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nên kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ :

+ Về công nghiệp : chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp toàn thế giới.

+ Nông nghiệp: sản lượng nông nghiệp Mĩ gấp hai lần sản lượng nông nghiệp của Anh, Pháp, Tây

Đức, Ý, Nhật cộng lại.

+ Giao thông vận tải: có trên 50% tàu bè đi lại trên biển.

+ Tài chính: nắm 3/4 dự trữ vàng toàn thế giới.

+ Nền kinh tế Mĩ chiếm gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới.

- Khoảng 20 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn

nhất thế giới.

* Về khoa học – kĩ thuật : Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại và đã

đạt được nhiều thành tựu lớn.

+ Mĩ là một trong những nước đi đầu trong lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới (máy tính điện

tử, máy tự động), vật liệu mới (pôlime, vật liệu tổng hợp), năng lượng mới (năng lượng nguyên tử,

nhiệt hạch), chinh phục vũ trụ…

+ Đ đầ cuộ “cáh mạg xanh” trong nôg nghiệ.

- Việc áp dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại có tác dụng nâng cao năng suất lao

động, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản xuất.

Câu 3.b (3,0 điểm)

1. Nội dung chiến lược phát triển kinh tế của nhóm năm nước sáng lập ASEAN sau khi giành được

độc lập đến năm 2000 :

- Nhóm năm nước sáng lập ASEAN đều tiến hành công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu (chiến lược

kinh tế hướng nội) nhằm nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn, xây dựng nền kinh tế tự chủ.

- Nội dung chủ yếu là đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa

thay thế hàng nhập khẩu, lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất…

2. Nguyên nhân chuyển hướng trong chiến lược phát triển kinh tế những năm 60 – 70 của thế kỉ XX :

- Thiếu nguồn vốn, nguyên liệu và công nghệ, chi phí cao dẫn tới tình trạng thua lỗ.

- Tệ tham nhũng, quan liêu phát triển.

- Đời sống người lao động còn khó khăn.

- Chưa giải quyết được quan hệ giữa tăng trưởng với công bằng xã hội.

Do các hạn chế trên, chính phủ nhóm năm nước ASEAN phải chuyển sang chiến lược công nghiệp

hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo (chiến lược kinh tế hướng ngoại).

ThS. Lê Công Tâm

(Trung tâm LTĐH Vĩnh Viễn – TP.HCM)

 
 

Hướng dẫn bài thi môn Lịch sử:

Ra đúng vào phần kiến thức trọng tâm và không đánh đố thí sinh, đề Lịch sử khiến đa số thí sinh hài lòng vì làm bài tốt.
>
Thí sinh hài lòng với đề thi Lịch sử

PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH (7 điểm)

Câu I (3 điểm)

Trình bày nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám năm 1945.

1. Nguyên nhân thắng lợi:

- Dân tộc ta có truyền thống yêu nước.

- Vai trò lãnh đạo tài tình và sáng suốt của Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh trển cơ sở lí luận chủ nghĩa Mác Lê-nin được vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh Việt Nam.

- Có quá trình chuẩn bị kĩ lưỡng 15 năm, qua 3 cuộc tập dượt. Toàn Đảng toàn dân nhất trí đồng lòng quyết tâm giành độc lập tự do.

- Có hoàn cảnh quốc tế thuận lợi: có Liên Xô và lực lượng đồng minh đánh Nhật, Nhật đầu hàng đồng minh, tạo nên cơ hội ngàn năm có một để nhân dân ta vùng lên đấu tranh giành chính quyền

2. Ý nghĩa lịch sử

a. Với lịch sử dân tộc

Cách mạng tháng Tám mở ra bước ngoặt lịch sử vĩ đại với dân tộc.

- Cách mạng tháng Tám đã đập tan ách thống trị của đế quốc Pháp và phát xít Nhật, lật nhào ngai vàng phong kiến và lập ra nhà nước công – nông đầu tiên ở Đông Nam Á.

- Đưa nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến trở thành một nước độc lập.

- Đưa nhân dân ta từ địa vị nô lệ lên địa vị người làm chủ đất nước.

- Đưa Đảng ta từ một Đảng bất hợp pháp thành một Đảng cầm quyền.

- Mở ra kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc: kỉ nguyên độc lập dân tộc đi lên chủ nghĩa xã hội, xóa bỏ vật cản trở trên con đường tiến hóa của dân tộc: ách thống trị của đế quốc, phong kiến tạo điều kiện tiền đề về vật chất, tinh thần cho thời kì phát triển sau.

b. Ý nghĩa thời đại

- Cách mạng tháng Tám góp phần đánh bại chủ nghĩ phát xít, bảo vệ hòa bình thế giới.

- Chọc thủng mắt xích đầu tiên trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.

- Đưa đến sự ra đời nhà nước công – nông đầu tiên ở Đông Nam Á, đứng vào hàng những nước dân chủ nhân dân và chủ nghĩa xã hội trên thế giới.

- Cổ vũ những phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

Câu II. (4 điểm)

1. Nội dung cơ bản của Hiệp định Pa-ri năm 1973 về chấm dứt chiến tranh và lập lại hòa bình ở Việt Nam:

- Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.

- Hai bên ngừng bắn ở miền Nam vào lúc 24h ngày 27-1-1973 và Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự chống miền Bắc Việt Nam.

- Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh, hủy bỏ các căn cứ quân sự, cam kết không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp và công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.

- Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài.

- Các bên thừa nhận thực tế miền Nam Việt Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát và ba lực lượng chính trị (lực lượng cách mạng, lực lượng hòa bình trung lập và lực lượng chính quyền Sài Gòn).

- Hai bên trao trả tù binh và dân thường bị bắt.

- Hoa Kì cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương, thiết lập quan hệ bình thường cùng có lợi với Việt Nam.

2. Hiệp định Pa-ri đã tạo điều kiện để nhân dân ta tiếp tục đứng lên đấu tranh giải phóng hoàn toàn miền Nam là:

- Hoa Kì phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của ta. Điều đó đã tạo điều kiện chính trị và pháp lí cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta.

- Việc Hoa Kì cam kết rút quân về nước đã làm cho chính quyền Sài Gòn mất chỗ dựa, tạo điều kiện cho ta tiến lên giải phóng miền Nam.

- Với hiệp định Pa-ri, miền Bắc trở lại hòa bình nên có điều kiện tiếp tục sản xuất và chi viện cho cuộc kháng chiến ở miền Nam.

PHẦN RIÊNG (3 điểm)

Câu 3a. Theo chương trình Chuẩn (3 điểm)

1. Tình hình kinh tế, khoa học – kĩ thuật của Mĩ trong giai đoạn 1945 – 1973.

a. Kinh tế:

Sau Chiến tranh thế giới hai, kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ:

- Sản lượng công nghiệp chiếm hơn một nửa tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới.

- Năm 1949: sản lượng nông nghiệp Mĩ bằng hai lần sản lượng của Anh, Pháp, CHLB Đức, Ý, Nhật Bản cộng lại

- Nắm hơn 50% số tàu bè đi lại trên biển, ¾ dự trữ vàng và ngoại tệ của thế giới

- Kinh tế Mĩ chiếm gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới.

Vì thế, khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế tài chính duy nhất trên thế giới.

b. Về Khoa học – kĩ thuật

- Là nước khởi đầu cuộc Cách mạng KH – KT lần thứ hai của nhân loại và đạt được nhiều thành tựu to lớn.

- Đi đầu trong các lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới như máy tính điện tử, máy tự động; vật liệu mới như poolime, năng lượng mới như năng lượng nguyên tử, nhiệt hạch.

- Là nước đầu tiên đưa người lên Mặt trăng năm 1969.

- Đi đầu cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp.

2. Việc áp dụng những thành tựu khoa học hiện đại có tác dụng to lớn với sự phát triển kinh tế Mỹ:

- Nâng cao năng suất lao động góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

- Hạ giá thành sản phẩm.

- Điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản xuất, thúc đẩy sản xuất phát triển.

Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao

1. Nội dung các chiến lược phát triển kinh tế của nhóm 5 nước sáng lập ASEAN sau khi giành được độc lập đến năm 2000:

5 nước sáng lập ASEAN là: Indonexia, Malaixia, Xingapo, Phi-lip-pin, Thái Lan.

- Sau khi giành độc lập, 5 nước này thực hiện chiến lược kinh tế hướng nội với mục tiêu nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ.

- Nội dung chủ yếu của chiến lược kinh tế hướng nội: đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu, lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất. Từ đó thu được một số thành tựu căn bản.

- Từ những năm 60 – 70 trở đi, chính phủ các nước này chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo (Chiến lược kinh tế hướng ngoại), mở cửa nền kinh tế, thu hút vốn và kĩ thuật của nước ngoài, tập trung sản xuất hàng hóa để xuất khẩu, phát triển ngoại thương. Từ đó thu được nhiều thành tựu, thúc đẩy kinh tế phát triển.

- Tuy nhiên, chiến lược kinh tế hướng ngoại cũng có hạn chế như phụ thuộc nhiều vào thị trường bên ngoài, đầu tư bất hợp lí dẫn đến hậu quả mà điển hình là khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1977, chính trị không ổn định.

- Đến 1999 – 2000 kinh tế các nước này mới được khôi phục, tốc độ tăng trưởng đạt 4 – 5%.

2. Đến những năm 60 – 70, các nước này có sự chuyển hướng trong chiến lược phát triển kinh tế (từ chiến lược kinh tế hướng nội sang chiến lược kinh tế hướng ngoại) vì những bất cập do chiến lược kinh tế hướng nội mang lại như: Thiếu nguồn vốn, nguyên liệu và công nghệ; chi phí cao dẫn đến làm ăn thua lỗ, tệ tham nhũng quan liêu phát triển; đời sống nhân dân còn khó khăn; chưa giải quyết được quan hệ tăng trưởng và công bằng xã hội.

Giáo viên tổ Lịch sử Hocmai.vn

MÔN ĐỊA LÝ
 
 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2012
Môn Thi : ĐỊA LÝ - Giáo Dục Trung Học Phổ Thông
Thời gian làm bài : 90 phút, không kể thời gian phát đề
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (8.0 điểm)
Câu I. (3.0 điểm)
1. Trình bày đặc điểm khí hậu và đất của đai nhiệt đới gió mùa nước ta. Tại sao độ cao của đai nhiệt đới gió mùa ở
miền Bắc thấp hơn ở miền Nam?
2. Sự phân bố dân cư chưa hợp lí ở nước ta biểu hiện như thế nào? Sự phân bố dân cư như vậy gây ra khó khăn
gì?
Câu II. (2.0 điểm)
1. Trình bày tình hình phát triển du lịch và nêu các trung tâm du lịch chủ yếu của nước ta.
2. Ở nước ta hiện nay, việc đánh bắt hải sản xa bờ có ý nghĩa như thế nào đối với phát triển kinh tế và an ninh
quốc phòng?
Câu III (3,0 điểm)
1. Phân tích khả năng và hiện trạng phát triển chăn nuôi gia súc của Trung du và miền núi Bắc Bộ
2. Dựa vào bảng số liệu sau, vẽ biểu đồ cột thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp của Đông Nam Bộ, Đồng bằng
sông Cửu Long qua các năm và nhận xét
GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP CỦA ĐÔNG NAM BỘ
VÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG QUA CÁC NĂM
(Đơn vị : nghìn tỷ đồng)
Năm 2000 2004 2007
Đông Nam Bộ 98,5 170,9 261,1
Đồng bằng sông Cửu Long 18,5 32,3 54,6
(Niên giám thống kê 2008, NXB Thống kê 2009)
II. PHẦN RIÊNG – PHẦN TỰ CHỌN (2,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu IV.a hoặc câu IV.b)
Câu IV.a Theo chương trình Chuẩn (2,0 điểm)
1. Dựa vào bản đồ Công nghiệp năng lượng của Atlat Địa lí Việt Nam, hãy kể tên các nhà máy nhiệt điện và thủy
điện có công nghiệp 1000 MW.
2. Nhận xét và sự phân bố các nhà máy nhiệt điện đã kể trên
Câu IV.b Theo chương trình Nâng cao (2,0 điểm)
1. Dựa vào trang bản đồ Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, vùng Tây Nguyên cua Atlat Địa lí Việt Nam, hãy kể tên
các trung tâm công nghiệp có cảng biển ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.
2. Phân tích ý nghĩa của hệ thống cảng biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
vùng.
BÀI GIẢI GỢI Ý
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (8,0 điểm)
Câu I : (3,0 điểm)
1. Trình bày đặc điểm khí hậu và đất của đai nhiệt đới gió mùa nước ta :
a) Đai nhiệt đới gió mùa: Có độ cao trung bình 600-700m (miền Bắc) và đến 900-1000m (miền Nam).
- Khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ rệt, mùa hạ nóng (nhiệt độ trung bình tháng trên 250C). Độ ẩm thay đổi tuỳ nơi, từ khô đến
ẩm.
- Có hai nhóm đất:
+ Nhóm đất phù sa ( chiếm 24% diện tích, đất phù sa, đất phèn, đất mặn, đất cát).
+ Nhóm đất feralit vùng đồi núi thấp (chiếm 60% diện tích đất, đất feralit đỏ vàng, đất feralit nâu đỏ phát triển trên đá
badan và đá vôi, trồng cây ăn quả và cây công nghiệp nhiệt đới).
b) Độ cao của đai nhiệt đới gió mùa ở miền Bắc thấp hơn ở miền Nam :
- Miền Bắc ở xa đường xích đạo.
- Ảnh hưởng mạnh của gió mùa đông Bắc.
- Địa hình miền Bắc cao hơn miền Nam.
2a). Sự phân bố dân cư chưa hợp lí ở nước ta được biểu hiện : Mật độ dân số trung bình 254 người/ km2 (2006).
+ Phân bố dân cư không đều giữa các đồng bằng với trung du, miền núi:
- Ở đồng bằng khoảng 25% diện tích, tập trung khoảng 75% dân số, mật độ dân số cao. (Đồng bằng sông Hồng 1225 người/
km2, Đồng bằng sông Cửu Long 429 người/ km2).
- Ở vùng trung du, miền núi khoảng 75% diện tích, 25% dân số, mật độ dân số thấp (Tây Nguyên 89 người/ km2, Tây Bắc
69 người/ km2).
+ Phân bố dân cư không đều giữa thành thị và nông thôn: Năm 2005, dân số thành thị chiếm 26,9%, dân số nông thôn chiếm
73,1% .
b) Sự phân bố dân cư không hợp lý gây ra những khó khăn :
- Miền núi nhiều tài nguyên, thiếu lao động.
- Đồng bằng thừa lao động, tài nguyên khai thác triệt để.
- Khai thác tài nguyên, sử dụng lao động chưa hợp lý.
- Đại bộ phận dân cư sống ở nông thôn với hoạt động chủ yếu là nông nghiệp cổ truyền, lao động thủ công, năng suất thấp
nên kinh tế kém phát triển, khó khăn trong việc giải quyết việc làm hiện đại hóa sản xuất...
Câu II : (2,0 điểm)
1. Trình bày tình hình phát triển du lịch và nêu các trung tâm du lịch chủ yếu của nước ta :
a) Tình hình phát triển du lịch :
- Phát triển nhanh từ đầu thập kỉ 90 đến nay nhờ chính sách Đổi mới của Nhà nước.
- Từ năm 1991 đến 2005, số lượt khách và doanh thu từ du lịch của nước ta tăng nhanh.
b) Các trung tâm du lịch chủ yếu của nước ta:
+ Hà Nội ( phía Bắc), Thành phố Hồ Chí Minh ( phía Nam), Huế – Đà Nẵng (miền Trung).
+ Hạ Long, Hải Phòng, Nha Trang, Đà Lạt, Cần Thơ...
2. Ý nghĩa của việc đánh bắt hải sản xa bờ ở nước ta hiện nay đối với phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng :
- Về kinh tế :
+ Tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ để bảo vệ tốt nguồn hải sản nước ta vì đánh bắt ven bờ với công cụ thô sơ có
thể làm cạn kiệt nhanh nguồn hải sản.
+ Đánh bắt xa bờ giúp khai thác tốt hơn nguồn hải sản.
- Về an ninh quốc phòng : Vùng biển nước ta có nhiều đảo, quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất nước, hệ thống
căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương trong thời đại mới, nên việc đánh bắt xa bờ không những khai thác tốt hơn
nguồn lợi hải sản mà còn giúp bảo vệ vùng trời, vùng biển của nước ta.
Câu III : (3,0 điểm)
1. Phân tích khả năng và hiện trạng phát triển chăn nuôi gia súc lớn của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ :
a. Khả năng phát triển:
- Có khí hậu thích hợp, có nhiều đồng cỏ, chủ yếu trên các cao nguyên
- Hoa màu lương thực dành cho chăn nuôi ngày càng nhiều.
- Nhu cầu tiêu thụ của các vùng phụ cận lớn.
b. Hiện trạng phát triển chăn nuôi gia súc lớn:
- Bò sữa được nuôi tập trung ở cao nguyên Mộc Châu (Sơn La). Đàn bò có 900 nghìn con, bằng 16% đàn bò cả nước (năm
2005).
- Đàn trâu có 1,7 triệu con, chiếm hơn ½ đàn trâu cả nước.
* Khó khăn:
- Vận chuyển các sản phẩm chăn nuôi tới vùng tiêu thụ còn khó khăn
- Các đồng cỏ không lớn và năng suất chưa cao.
2. Dựa vào bảng số liệu, vẽ biểu đồ cột thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp của Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long
qua các năm :
98.5
170.9
261.1
18.5
32.3
54.6
0
50
100
150
200
250
300
2000 2004 2007
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Long
BIỂU ĐỒ CỘT THỂ HIỆN GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
CỦA ĐÔNG NAM BỘ, ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG QUA CÁC NĂM
Nhận xét :
- Giá trị sản xuất công nghiệp của Đông Nam Bộ và đồng bằng Sông Cửu Long từ năm 2000 đến năm 2007 tăng liên tục.
- Giá trị sản xuất công nghiệp của Đông Nam Bộ tăng 162.6 nghìn tỉ đồng (tăng 2,65 lần).
Năm
Nghìn tỉ đồng
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long
- Giá trị sản xuất công nghiệp của đồng bằng sông Cửu Long tăng 36,1 nghìn tỉ đông, tăng 2,95 lần.
- Giá trị sản xuất công nghiệp của Đông Nam Bộ lớn hơn giá trị sản xuất công nghiệp của đồng bằng sông Cửu Long, năm
2007 gấp 4,78 lần giá trị sản xuất công nghiệp của đồng bằng sông Cửu Long.
- Giải thích :
+ Đông Nam Bộ có giá trị sản xuất công nghiệp cao vì đây là phát triển rất sớm của nước ta có rất nhiều điều kiện thuận lợi :
vị trí địa lý, nguồn tài nguyên, lao động có trình độ...
+ Đồng bằng sông Cửu Long có giá trị sản xuất công nghiệp phát triển nhanh do phát triển công nghiệp chế biến lương thực
thực phẩm vì đây là vùng trọng điểm số một về lương thực thực phẩm của nước ta đáp ứng nhu cầu lương thực thực phẩm
trong vùng, cả nước và xuất khẩu.
II. PHẦN RIÊNG – PHẦN TỰ CHỌN (2,0 điểm)
Câu IV.a. Theo chương trình Chuẩn (2,0 điểm)
1. Tên của các nhà máy nhiệt điện có công suất trên 1000 MW: nhà máy nhiệt điện Phả Lại, Phú Mỹ, Cà Mau
Tên của các nhà máy thủy điện có công suất trên 1000 MW: nhà máy thủy điện Hòa Bình, Sơn La (đang xây dựng).
2. Nhà máy nhiệt điện Phả Lại sử dụng nguồn nhiên liệu là than đá được phân bố ở vùng Đông Bắc Bắc Bộ của nước
ta.
Nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ, Cà Mau sử dụng nguồn nhiên liệu là khí đốt được phân bố ở phía Nam gần các mỏ khí
trên thềm lục địa phía Nam.
Câu IV.b. Theo chương trình Nâng cao (2,0 điểm)
1. Tên các trung tâm công nghiệp có cảng biển ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ: Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang,
Phan Thiết.
2. Một số cảng nước sâu đang được xây dựng: Dung Quất, Đà Nẵng…
Việc đẩy phát triển CSHT GTVT đang tạo ra những thay đổi lớn trong sự phát triển KT-XH của vùng:
-Cho phép khai thác có hiệu quả TNTN để hình thành cơ cấu kinh tế của vùng.
-Thúc đẩy các mối liên hệ kinh tế trong và ngoài nước.
-Cho phép khai thác các thế mạnh về kinh tế biển, tạo điều kiện thu hút đầu tư, hình thành các khu công nghiệp, khu
kinh tế mở…
Lương Quỳnh Hoa
(Trung tâm LTĐH Vĩnh Viễn – TP.HCM)
 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO             KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2012

                                       Môn Thi : ĐỊA LÝ -  Giáo Dục Trung Học Phổ Thông

                                      Thời gian làm bài : 90 phút, không kể thời gian phát đề

       ĐỀ THI CHÍNH THỨC                                                  

 

 

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (8.0 điểm)

Câu I. (3.0 điểm)

1.     Trình bày đặc điểm khí hậu và đất của đai nhiệt đới gió mùa nước ta. Tại sao độ cao của đai nhiệt đới gió mùa ở miền Bắc thấp hơn ở miền Nam?

2.     Sự phân bố dân cư chưa hợp lí ở nước ta biểu hiện như thế nào? Sự phân bố dân cư như vậy gây  ra khó khăn gì?

Câu II. (2.0 điểm)

1.     Trình bày tình hình phát triển du lịch và nêu các trung tâm du lịch chủ yếu của nước ta.

2.       nước ta hiện nay, việc đánh bắt hải sản xa bờ có ý nghĩa như thế nào đối với phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng?

Câu III (3,0 điểm)

1.     Phân tích khả năng và hiện trạng phát triển chăn nuôi gia súc của Trung du và miền núi Bắc Bộ

2.     Dựa vào bảng số liệu sau, vẽ biểu đồ cột thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp của Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long qua các năm và nhận xét

GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP CỦA ĐÔNG NAM BỘ

VÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG QUA CÁC NĂM

(Đơn vị : nghìn tỷ đồng)

Năm

2000

2004

2007

Đông Nam Bộ

98,5

170,9

261,1

Đồng bằng sông Cửu Long

18,5

32,3

54,6

(Niên giám thống kê 2008, NXB Thống kê 2009)

II. PHẦN RIÊNG – PHẦN TỰ CHỌN (2,0 điểm)

Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu IV.a hoặc câu IV.b)

Câu IV.a Theo chương trình Chuẩn (2,0 điểm)

1.     Dựa vào bản đồ Công nghiệp năng lượng của Atlat Địa lí Việt Nam, hãy kể tên các nhà máy nhiệt điện và thủy điện có công nghiệp 1000 MW.

2.      Nhận xét và sự phân bố các nhà máy nhiệt điện đã kể trên

Câu IV.b Theo chương trình Nâng cao (2,0 điểm)

1.     Dựa vào trang bản đồ Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, vùng Tây Nguyên cua Atlat Địa lí Việt Nam, hãy kể tên các trung tâm công nghiệp có cảng biển ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.

2.     Phân tích ý nghĩa của hệ thống cảng biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng.

 

BÀI GIẢI GỢI Ý

 

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (8,0 điểm)

Câu I : (3,0 điểm)

1. Trình bày đặc điểm khí hậu và đất của đai nhiệt đới gió mùa nước ta :

a) Đai nhiệt đới gió mùa: Có độ cao trung bình 600-700m (miền Bắc) và đến 900-1000m (miền Nam).

- Khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ rệt, mùa hạ nóng (nhiệt độ trung bình tháng trên 250C). Độ ẩm thay đổi tuỳ nơi, từ khô đến ẩm.

- Có hai nhóm đất:

+ Nhóm đất phù sa ( chiếm 24% diện tích, đất phù sa, đất phèn, đất mặn, đất cát).

+ Nhóm đất feralit vùng đồi núi thấp (chiếm 60% diện tích đất, đất feralit đỏ vàng, đất feralit nâu đỏ phát triển trên đá badan và đá vôi, trồng cây ăn quả và cây công nghiệp nhiệt đới).

b) Độ cao của đai nhiệt đới gió mùa ở miền Bắc thấp hơn ở miền Nam :

- Miền Bắc ở xa đường xích đạo.

- Ảnh hưởng mạnh của gió mùa đông Bắc.

- Địa hình miền Bắc cao hơn miền Nam.

2a). Sự phân bố dân cư chưa hợp lí ở nước ta được biểu hiện : Mật độ dân số trung bình 254 người/ km2 (2006).

+ Phân bố dân cư không đều giữa các đồng bằng với trung du, miền núi:

- Ở đồng bằng khoảng 25% diện tích, tập trung khoảng 75% dân số, mật độ dân số cao. (Đồng bằng sông Hồng 1225 người/ km2, Đồng bằng sông Cửu Long 429 người/ km2).

- Ở vùng trung du, miền núi khoảng 75% diện tích, 25% dân số, mật độ dân số thấp (Tây Nguyên 89 người/ km2, Tây Bắc 69 người/ km2).

+ Phân bố dân cư không đều giữa thành thị và nông thôn: Năm 2005, dân số thành thị chiếm 26,9%, dân số nông thôn chiếm 73,1% .

b) Sự phân bố dân cư không hợp lý gây ra những khó khăn :

- Miền núi nhiều tài nguyên, thiếu lao động.

- Đồng bằng thừa lao động, tài nguyên khai thác triệt để.

- Khai thác tài nguyên, sử dụng lao động chưa hợp lý.

- Đại bộ phận dân cư sống ở nông thôn với hoạt động chủ yếu là nông nghiệp cổ truyền, lao động thủ công, năng suất thấp nên kinh tế kém phát triển, khó khăn trong việc giải quyết việc làm hiện đại hóa sản xuất...

Câu II : (2,0 điểm)

1. Trình bày tình hình phát triển du lịch và nêu các trung tâm du lịch chủ yếu của nước ta :

a) Tình hình phát triển du lịch :

- Phát triển nhanh từ đầu thập kỉ 90 đến nay nhờ chính sách Đổi mới của Nhà nước.

- Từ năm 1991 đến 2005, số lượt khách và doanh thu từ du lịch của nước ta tăng nhanh.

b) Các trung tâm du lịch chủ yếu của nước ta:

+ Hà Nội ( phía Bắc), Thành phố Hồ Chí Minh ( phía Nam), Huế – Đà Nẵng (miền Trung).

+ Hạ Long, Hải Phòng, Nha Trang, Đà Lạt, Cần Thơ...

2. Ý nghĩa của việc đánh bắt hải sản xa bờ ở nước ta hiện nay đối với phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng :

- Về kinh tế :

+ Tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ để bảo vệ tốt nguồn hải sản nước ta vì đánh bắt ven bờ với công cụ thô sơ có thể làm cạn kiệt nhanh nguồn hải sản.

+ Đánh bắt xa bờ giúp khai thác tốt hơn nguồn hải sản.

- Về an ninh quốc phòng : Vùng biển nước ta có nhiều đảo, quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất nước, hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương trong thời đại mới, nên việc đánh bắt xa bờ không những khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản mà còn giúp bảo vệ vùng trời, vùng biển của nước ta.

Câu III : (3,0 điểm)

1. Phân tích khả năng và hiện trạng phát triển chăn nuôi gia súc lớn của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ :

a. Khả năng phát triển:

- Có khí hậu thích hợp, có nhiều đồng cỏ, chủ yếu trên các cao nguyên

- Hoa màu lương thực dành cho chăn nuôi ngày càng nhiều.

- Nhu cầu tiêu thụ của các vùng phụ cận lớn.

b. Hiện trạng phát triển chăn nuôi gia súc lớn:

- Bò sữa được nuôi tập trung ở cao nguyên Mộc Châu (Sơn La). Đàn bò có 900 nghìn con, bằng 16% đàn bò cả nước (năm 2005).

- Đàn trâu có 1,7 triệu con, chiếm hơn ½ đàn trâu cả nước.

* Khó khăn:

- Vận chuyển các sản phẩm chăn nuôi tới vùng tiêu thụ còn khó khăn

-  Các đồng cỏ không lớn và năng suất chưa cao.

2. Dựa vào bảng số liệu, vẽ biểu đồ cột thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp của Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long qua các năm :

 

Năm

Nghìn tỉ đồng

     Đông Nam Bộ

     Đồng bằng sông Cửu Long

BIỂU ĐỒ CỘT THỂ HIỆN GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

CỦA ĐÔNG NAM BỘ, ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG QUA CÁC NĂM

 

Nhận xét :

- Giá trị sản xuất công nghiệp của Đông Nam Bộ và đồng bằng Sông Cửu Long từ năm 2000 đến năm 2007 tăng liên tục.

- Giá trị sản xuất công nghiệp của Đông Nam Bộ tăng 162.6 nghìn tỉ đồng (tăng 2,65 lần).

- Giá trị sản xuất công nghiệp của đồng bằng sông Cửu Long tăng 36,1 nghìn tỉ đông, tăng 2,95 lần.

- Giá trị sản xuất công nghiệp của Đông Nam Bộ lớn hơn giá trị sản xuất công nghiệp của đồng bằng sông Cửu Long, năm 2007 gấp 4,78 lần giá trị sản xuất công nghiệp của đồng bằng sông Cửu Long.

- Giải thích :

+ Đông Nam Bộ có giá trị sản xuất công nghiệp cao vì đây là phát triển rất sớm của nước ta có rất nhiều điều kiện thuận lợi : vị trí địa lý, nguồn tài nguyên, lao động có trình độ...

+ Đồng bằng sông Cửu Long có giá trị sản xuất công nghiệp phát triển nhanh do phát triển công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm vì đây là vùng trọng điểm số một về lương thực thực phẩm của nước ta đáp ứng nhu cầu lương thực thực phẩm trong vùng, cả nước và xuất khẩu.

 

 


II. PHẦN RIÊNG – PHẦN TỰ CHỌN (2,0 điểm)

Câu IV.a. Theo chương trình Chuẩn (2,0 điểm)

1.     Tên của các nhà máy nhiệt điện có công suất trên 1000 MW: nhà máy nhiệt điện Phả Lại, Phú Mỹ, Cà Mau

Tên của các nhà máy thủy điện có công suất trên 1000 MW: nhà máy thủy điện Hòa Bình, Sơn La (đang xây dựng).

2.     Nhà máy nhiệt điện Phả Lại sử dụng nguồn nhiên liệu là than đá được phân bố ở vùng Đông Bắc Bắc Bộ của nước ta.

Nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ, Cà Mau sử dụng nguồn nhiên liệu là khí đốt được phân bố ở phía Nam gần các mỏ khí trên thềm lục địa phía Nam.

Câu IV.b. Theo chương trình Nâng cao (2,0 điểm)

1.     Tên các trung tâm công nghiệp có cảng biển ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ: Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Phan Thiết.

2.     Một số cảng nước sâu đang được xây dựng: Dung Quất, Đà Nẵng…

Việc đẩy phát triển CSHT GTVT đang tạo ra những thay đổi lớn trong sự phát triển KT-XH của vùng:

-Cho phép khai thác có hiệu quả TNTN để hình thành cơ cấu kinh tế của vùng.

-Thúc đẩy các mối liên hệ kinh tế trong và ngoài nước.

-Cho phép khai thác các thế mạnh về kinh tế biển, tạo điều kiện thu hút đầu tư, hình thành các khu công nghiệp, khu kinh tế mở…

Nguyễn Thị Lành

(Trường THPT Vĩnh Viễn –
 
 
 
MÔN HÓA
 
 

KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2012

Môn thi : Hóa học (Mã đề 526)

------------

Cho biết nguyên tử khối (theo u) của các nguyên tố : H = 1; Be = 9; C = 12; N = 14; O = 16; Na = 23; Mg = 24; Al = 27;

S = 32; Cl=35,5; Ca = 40; Fe = 56; Cu = 64; Ag = 108; Ba = 137.

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (32 câu, từ câu 1 đến câu 32)

Câu 1: Trong phân tử chất nào sau đây có chứa vòng benzen?

A. Metylamin. B. Etylamin. C. Propylamin. D. Phenylamin.

Câu 2 : Cho từ từ dung dịch NaOH đến dư vào dung dịch AlCl3 thấy xuất hiện

A. Kết tủa màu nâu đỏ. B. Kết tủa keo trắng, sau đó kết tủa không tan.

C. kết tủa màu xanh. D. Kết tủa keo trắng, sau đó kết tủa tan dần.

Câu 3 : Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, nguyên tố Fe (Z = 26) thuộc nhóm

A. VIB. B. VIIIB. C. IIA. D. IA.

Câu 4 : Dãy gồm các kim loại được xếp theo chiều tính khử tăng dần là:

A. Cu, Zn, Mg. B. Mg, Cu, Zn. C. Cu, Mg, Zn. D. Zn, Mg, Cu.

Câu 5: Polime được tổng hợp bằng phản ứng trùng ngưng là

A. poli(etylen-terephtalat). B. poli(vinyl clorua)

C. polietilen. D. poliacrilonitrin.

Câu 6 : Dung dịch chất nào sau đây phản ứng với CaCO3 giải phóng khí CO2?

A. C6H5NH2. B. CH3NH2. C. CH3COOH. D. C2H5OH.

Câu 7: Cho dãy các kim loại: Na, Ca, Cr, Fe. Số kim loại trong dãy tác dụng với H2O tạo thành dung dịch bazơ là

A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.

Câu 8: Este X có công thức phân tử C2H4O2. Đun nóng 9,0 gam X trong dung dịch NaOH vừa đủ đến khi phản ứng xảy

ra hoàn toàn thu được m gam muối. Giá trị của m là

A. 10,2. B. 15,0. C. 12,3. D. 8,2.

Câu 9 : Nhiệt phân hoàn toàn 50,0 gam CaCO3 thu được V lít khí CO2 (đktc). Giá trị của V là

A. 11,2. B. 5,6. C. 33,6. D. 22,4.

Câu 10 : Cho 10,0 gam hỗn hợp X gồm Fe và Cu phản ứng với dung dịch HCl loãng (dư), đến khi phản ứng xảy ra hoàn

toàn thu được 3,36 lít khí H2 (đktc). Khối lượng của Cu trong 10,0 gam hỗn hợp X là

A. 5,6 gam. B. 2,8 gam. C. 1,6 gam. D. 8,4 gam.

Câu 11: Chất X có công thức cấu tạo CH2=CH – COOCH3 . Tên gọi của X là

A. propyl fomat. B. etyl axetat. C. metyl axetat D. metyl acrylat.

Câu 12 : Cho 3,75 gam amino axit X tác dụng vừa hết với dung dịch NaOH thu được 4,85 gam muối. Công thức của X là

A. H2N – CH2 – COOH. B. H2N – CH2 – CH2 – COOH.

C. H2N – CH(CH3) – COOH. D. H2N – CH2 – CH2 – CH2 – COOH.

Câu 13: Dung dịch nào sau đây phản ứng được với dung dịch CaCl2 ?

A. NaNO3. B. HCl. C. NaCl. D. Na2CO3.

Câu 14: Cho 5,4 gam Al tác dụng hết với khí Cl2 (dư), thu được m gam muối. Giá trị của m là

A. 25,0. B. 12,5. C. 19,6. D. 26,7.

Câu 15: Ở nhiệt độ thường, dung dịch FeCl2 tác dụng được với kim loại

A. Zn B. Au

C. Cu D. Ag

Câu 16: Kim loại phản ứng với dung dịch H2SO4 loãng là:

A. Mg B. Ag

C. Cu D. Au

Câu 17: Dãy gồm các chất đều không tham gia phản ứng tráng bạc là:

A. axit fomic, anđehit fomic, glucozơ B. fructozơ, tinh bột, anđehit fomic

C. saccarozơ, tinh bột, xenlulozơ D. anđehit axetic, fructozơ, xenlulozơ

Câu 18: Dãy các chất : Al, Al(OH)3, Al2O3, AlCl3 . Số chất lưỡng tính trong dãy là:

A. 4 B. 2

C. 1 D. 3

Câu 19: Chất X tác dụng với dung dịch HCl. Khi chất X tác dụng với dung dịch Ca(OH)2 sinh ra kết tủa. Chất X là:

A. Ca(HCO3)2 B. BaCl2

C. CaCO3 D. AlCl3

Câu 20: Đun nóng dung dịch chưa 18,0 gam glucozơ với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, đến khi phản ứng xảy ra

hoàn toàn thu được m gam Ag. Giá trị của m là

A. 10, 8 B. 32,4 C. 16,2 D. 21,6

Câu 21: Kim loại nào sau đây không tan trong dung dịch HNO3 đặc nguội ?

A. Cu B. Al

C. Zn D. Mg

Câu 22: Cho dãy các chất : FeO, Fe, Cr(OH)3, Cr2O3. Số chất trong dãy phản ứng được với dung dịch HCl là :

A. 3 B. 2

C. 4 D. 1

Câu 23: Kim loại nào sau đây là kim loại kiềm?

A. Al B. Cr

C. Fe D. K

Câu 24: Trong phân tử chất nào sau đây chứa nguyên tố nitơ?

A. Etyl axetat B. Saccarozơ

C. Metylamin D. Glucozơ

Câu 25: Đun sôi hỗn hợp gồm ancol etylic và axit axetic (có axit H2SO4 đặc làm xúc tác) sẽ xảy ra phản ứng

A. trùng ngưng B. este hóa

C. xà phòng hóa D. trùng hợp

Câu 26: Nhiệt phân hoàn toàn Fe(OH)3 ở nhiệt độ cao thu được chất rắn là

A. FeO B. Fe

C. Fe2O3 D. Fe3O4

Câu 27: Khi đun nóng chất X có công thức phân tử C3H6O2 với dung dịch NaOH thu được CH3COONa. Công thức cấu

tạo của X là:

A. CH3COOC2H5 B. HCOOC2H5

C. CH3COOCH3 D. C2H5COOH

Câu 28: Thành phần chính của quặng boxit là

A. FeCO3 B. Fe3O4

C. Al2O32H2O D. FeS2

Câu 29: Dãy gồm các chất đều tác dụng với dung dịch NaOH là

A. metyl axetat, glucozơ, etanol B. metyl axetat, alanin, axit axetic

C. etanol, fructozơ, metylamin D. glixerol, glyxin, anilin

Câu 30: Hai kim loại thường được điều chế bằng cách điện phân muối clorua nóng chảy là

A. Zn, Cu B. Mg. Na

C. Cu, Mg D. Zn, Na

Câu 31: Chất nào sau đây tác dụng với dung dịch NaOH sinh ra glixerol?

A. Triolein. B. Metyl axetat. C. Glucozơ. D. Saccarozơ.

Câu 32 : Trong môi trường kiềm, tripeptit tác dụng với Cu(OH)2 cho hợp chất màu

A. đỏ B. Vàng. C. Xanh. D. tím.

II. PHẦN RIÊNG – PHẦN TỰ CHỌN [8 câu]

Thí sinh chỉ được làm một trong hai phần (phần A hoặc B)

A. Theo chương trình Chuân (8 câu, từ câu 33 đến câu 40)

Câu 33 : Ở điều kiện thích hợp, hai chất phản ứng với nhau tạo thành metyl format là

A. HCOOH và NaOH. B. HCOOH và CH3OH.

C. HCOOH và C2H5NH2. D. CH3COONa và CH3OH.

Câu 34: Ở điều kiện thường, kim loại có độ cng ln nht là

A.Fe B. Al C. Cr D. K

Câu 35: Chất nào sau đây không tham gia phn ng trùng hp?

A. CH2 = CH2 B. CH2 =CH–CH = CH2

C. CH3 – CH3 D. CH2= CH – Cl

Câu 36: Trong các hp cht, nguyên tnhôm có soxi hóa là

A. +2 B. +3 C. +4 D. +1

Câu 37: Phn ứng nào sau đây không to ra mui st (III)?

A. Fe2O3 tác dng vi dung dch HCl.

B. FeO tác dng vi dung dch HNO3 loãng (dư)

C. Fe(OH)3 tác dng vi dung dch H2SO4

D. Fe tác dng vi dung dch HCl

Câu 38: Cho dãy các cht: Al2O3, KOH, Al(OH)3, CaO. Scht trong dãy tác dng vi H2O

A. 4 B.1 C.3 D.2

Câu 39: Nhúng giy qutím vào dung dch metylamin, màu qutím chuyn thành

A. xanh B. vàng C. đỏ D. nâu đỏ

Câu 40: Gốc glucozơ và gốc fructozơ trong phân tử saccarozơ liên kết vi nhau qua nguyên t

A. hidro B. cacbon C. nitơ D. oxi

B. Theo chương trình Nâng cao (8 câu, từ câu 41 đến câu 48)

Câu 41: Phát biểu nào sau đây đúng?

A. Cht béo là trieste ca glixerol vi axit béo.

B. Cacbohidrat là nhng hp cht hữu cơ đơn chức

C. Glucozơ là đồng phân ca saccarozơ

D. Xà phòng là hn hp mui natri hoc kali ca axit axetic

Câu 42: Thế điện cc chun ca cp oxi hóa – khử nào sau đây có giá trị dương?

A. Mg2+/ Mg B. Na+/ Na C. Al3+/Al D. Cu2+/ Cu

Câu 43: Nguyên tố nào sau đây là kim loại chuyn tiếp?

A. Na B. Al C. Cr D. Ca

Câu 44: Amin tn ti trng thái lỏng trong điều kiện thường là

A. anilin B. metylamin C. etylamin D. đimetylamin

Câu 45:Hòa tan hoàn toàn 14,40 gam kim loi M (hóa trII) trong dng dch H2SO4 loãng (dư) thu được 13,44 lít khí H2

(đktc). Kim loại M là

A. Ca B. Mg C. Ba D. Be

Câu 46: Polime nào sau đây thuộc loi polime bán tng hp?

A. Polietilen B. Tinh bt C. Tơ visco D. Tơ tằm

Câu 47 : Đun nóng este CH3COOC6H5 (phenyl axetat) với lượng dư dung dịch NaOH, thu được các sản phẩm hữu cơ là

A. CH3COOH và C6H5OH. B. CH3COOH và C6H5ONa.

C. CH3OH và C6H5ONa. D. CH3COONa và C6H5ONa.

Câu 48 : Dung dịch nào sau đây dùng để phân biệt dung dịch KCl với dung dịch K2SO4 ?

A. HCl. B. BaCl2. C. NaOH. D. NaCl.

TS. Phạm Trần Nguyên Nguyên

(Trung tâm LTĐH Vĩnh Viễn – TP.HCM)

 
 
MÔN NGỮ VĂN
 
 
GỢI Ý 1 
 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                                                        KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2012

                                                                                                                            Môn Thi : NGỮ VĂN -  Giáo Dục Trung Học Phổ Thông

                                                                                                                            Thời gian làm bài : 150 phút, không kể thời gian phát đề

       ĐỀ THI CHÍNH THỨC                                                                            

 

I. PHẦN CHUNG CHO CÁC THÍ SINH : (5.0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

            Trong phần cuối tác phẩm Số phận con người, nhà văn M. Sô-lô-khốp viết:

            Hai con người côi cút, hai hạt cát đã bị sức mạnh phũ phàng của bão tố chiến tranh thổi bạt tới những miền xa lạ…

                                                            (Ngữ văn 12, Tập hai, tr.123, NXB Giáo dục – 2008)

            Hai con người được nói đến ở trên là những nhân vật nào ? Vì sao tác giả gọi họ là hai con người côi cút? Hình ảnh hai hạt cát trong câu văn có ý nghĩa gì?

Câu 2.(3.0 điểm)        

            Thói dối trá là biểu hiện của sự suy thoái về đạo đức trong đời sống xã hội.

            Viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.

 

II. PHẦN RIÊNG – PHẦN TỰ CHỌN : (5,0 điểm)

Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc câu 3.b)

Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (5.0 điểm)

            Phân tích đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu:

                                    Ta đi ta nhớ những ngày

                        Mình đây  ta đó, đắng cay ngọt bùi…

                                    Thương nhau, chia củ sắn lùi

                        Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.

                                    Nhớ người mẹ nắng cháy lưng

                        Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô.

                                    Nhớ sao lớp học i tờ

                        Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan

                                    Nhớ sao ngày tháng cơ quan

                        Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.

                                    Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều

                        Chày đêm nện cối đều đều suối xa…

 

                                                            (Ngữ văn 12, Tập một, tr.111, NXB Giáo dục – 2009)

                                   

Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao (5.0 điểm)

            Phân tích hình tượng sông Đà trong tác phẩm Người lái đò Sông Đà của nhà văn Nguyễn Tuân (phần trích trong Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập một, NXB Giáo dục – 2009)

 

 

BÀI GIẢI GỢI Ý

Cu 1. (2,0 điểm)

          - Hai con người được nói đến ở trên là cựu chiến binh Nga Xô-cô-lốp và bé Va-ni-a. mồ côi. Họ là hai con người côi cút, vì đây là những con người có số phận đau thương mất mát do chiến tranh phát xít gây nên.

- Hình ảnh hai hạt cát trong câu văn gợi liên tưởng đến thân phận nhỏ bé của con người trước bão tố của chiến tranh và nỗi nhọc nhằn mưu sinh trong đời thường. Từ đó, thể hiện nỗi băn khoăn, lo lắng tác giả về tương lai các nhân vật nhưng khâm phục, tin tưởng ở lòng nhân ái và bản lĩnh của con người Nga. Đồng thời đặt ra vấn đề xã hội cũng cần quan tâm đến cá nhân con người, nhất là những người có đóng góp, hi sinh lớn cho cộng đồng. Những hình ảnh này đã góp phần làm rõ tư tưởng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Sô-lô-khốp trong tác phẩm Số phận con người.

Câu 2.

            1) Mở bài :

            - Giới thiệu luận đề : “Thói dối trá là biểu hiện của sự suy thoái về đạo đức trong đời sống xã hội.

            - Chuyển ý.

            2) Thân bài :

            a. Giải thích : thế nào là dối trá; suy thoái về đạo đức.

            - Dối trá là không trung thực, không thành thật, nói và làm không thống nhất với nhau nhằm một mục đích không tốt đẹp.

            - Suy thoái về đạo đức là không tuân theo những chuẩn mực đạo đức mà xã hội quy định, là sự suy sụp và băng hoại về đạo đức. Ví dụ: sống bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo; “khẩu phật tâm xà”; không tôn trọng luật pháp…

            b. Bàn luận :

            - Vì sao nói dối trá là biểu hiện của sự suy thoái về đạo đức trong đời sống xã hội?

            + Làm cho mọi người nhìn nhận vấn đề không đúng với bản chất theo ý đồ của mình (dẫn chứng).

            + Làm cho mọi chuẩn mực không được nhìn nhận đúng (dẫn chứng).

            + Gây ra nhiều tác hại nguy hiểm về đạo đức, làm cho cuộc sống không ổn định (dẫn chứng).

+ Tạo ra sự đau khổ và căm ghét trong lòng người khác khi họ biết mình bị dối trá (dẫn chứng).

- Làm thế nào để ngăn chặn thói dối trá trong xã hội :

+ Từ trong gia đình, nhà trường, xã hội phải tôn trọng mọi chuẩn mực về đạo đức đã được quy định.

+ Bản thân mỗi người phải ý thức dối trá được hôm nay không dối trá được mãi mãi.

+ Tuy nhiên đôi khi có những lời nói dối “nhân đạo”. Ví dụ : không nói với người bệnh khi họ bị bệnh nan y hoặc khi muốn dấu đi một sự thật có thể gây nguy hiểm cho người khác.

            c. Mở rộng :

            - Sống trung thực là biểu hiện cao đẹp nhất của người có nhân cách.

            - “Vương quốc của những người nói dối rộng khắp thế gian” chúng ta cần kiên trì, bình tĩnh và có bản lĩnh khi sống chung với những người nói dối, kiên quyết đấu tranh để loại bỏ thói nói dối.

            3) Kết luận :

            - Khẳng định “Thói dối trá là biểu hiện của sự suy thoái về đạo đức trong đời sống xã hội”.

            - Nêu bài học về nhận thức và hành động của bản thân.

II. PHẦN RIÊNG – PHẦN TỰ CHỌN (5,0 điểm)

Câu 3.a.

Đây là phần nghị luận văn học. Thí sinh được chọn một trong hai đề. Dù làm đề nào thí sinh cũng phải đáp ứng những yêu cầu cơ bản của đề. Về nội dung, thí sinh có thể triển khai vấn đề một cách đa dạng theo nhận thức của mình. Sau đây là một số gợi ý mà bài viết của thí sinh cần có :

Với câu 3a

            1) Giới thiệu tác giả :

Tố Hữu là một trong những lá cờ đầu của nền văn nghệ cách mạng Việt Nam . Các chặng đường thơ của Tố Hữu luôn gắn bó và phản ánh chân thật những chặng đường cách mạng , những chặng đường vận động trong quan điểm tư tưởng và bản lĩnh nghệ thuật của chính nhà thơ.

            2) Giới thiệu bài thơ và đoạn thơ :

Chiến dịch Điện Biên Phủ thắng lợi. Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết. Tháng 10/1954, trung ương Đảng, chính phủ và Hồ Chủ tịch từ giã Việt Bắc về lại Thủ đô Hà Nội. Một trang lịch sử mới của dân tộc đã mở ra. Tố Hữu là một trong số những cán bộ kháng chiến từng sống gắn bó nhiều năm với Việt Bắc, nay từ biệt chiến khu để về xuôi. Sự  kiện lịch sử đó đã mang lại cho Tố Hữu cảm xúc để viết nên bài thơ Việt Bắc .

            Đoạn thơ trong đề bài thuộc phần lời thơ của người cán bộ cách mạng về xuôi trả lời người Việt Bắc. Toàn bộ đoạn thơ thể hiện tình cảm thương nhớ của người cán bộ cách mạng đối với cảnh vật, con người, kỷ niệm ở Việt Bắc trong những năm kháng chiến vừa qua.

            3) Phân tích:

- Trước hết, đó là tình cảm thương nhớ đối với kỷ niệm những ngày tháng đồng cam cộng khổ (4 câu đầu).

+ Từ xưng hô “mình, ta” : thể hiện mối quan hệ gắn bó giữa người cán bộ cách mạng và Việt Bắc.

+ Ta đi ta nhớ, mình đây ta đó : kết cấu đối xứng thể hiện giọng thơ rắn rỏi, nói lên tình cảm gắn bó tha thiết, nhớ thương của người cán bộ đối với Việt Bắc.

+ Đắng cay, ngọt bùi : từ ngữ tương phản nói lên kỷ niệm phong phú, sâu sắc của cán bộ trong những tháng ngày gian khổ nơi Việt Bắc và với người dân Việt Bắc.

+ Chia, sẻ, đắp cùng : những động từ bộc lộ tình cảm đồng cam cộng khổ của Việt Bắc và cách mạng.

- 2 câu tiếp : Trong nỗi nhớ của người cán bộ, hình ảnh người dân Việt Bắc hiện lên chân thật và đầy xúc động với hình ảnh “người mẹ nắng cháy lưng / địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô”. Đó là người lao động nghèo khổ, neo đơn nhưng dạt dào ân tình với cách mạng, không ngại vất vả, cực khổ lao động góp phần tạo nên lương thực cho cách mạng nuôi quân. Hình ảnh thơ giàu sức gợi, phản ánh tình cảm sắc son của đồng bào dân tộc đối với cách mạng.

+ Nắng cháy lưng : hình ảnh hiện thực có sức gợi thời tiết khắc nghiệt, qua đó nói lên sự vất vả, gian khổ.

+ Địu con lên rẫy : lời thơ giản dị, cũng là hình ảnh hiện thực, gợi lên hoàn cảnh neo đơn của người mẹ dân tộc.

+ Từ đó tình cảm sắc son cao đẹp của người dân tộc đối với cách mạng càng hiện lên rõ nét.

- 4 câu tiếp theo : Con người và cảnh vật gắn bó với nhau. Nhớ về con người Việt Bắc, người cán bộ cách mạng lại nhớ trở lại những kỷ niệm gắn bó ở Việt Bắc. Đó là kỷ niệm với những lớp học bình dân học vụ (lớp học i tờ), những đêm liên hoan văn nghệ giữa núi rừng, những ngày tháng công tác ở cơ quan, gian nan nhưng lạc quan, đầy ắp yêu thương với tiếng hát , tiếng ca vang dội cả núi rừng.

+ Đồng khuya đuốc sáng : lời thơ gợi lên hình ảnh những đêm liên hoan văn nghệ, vui vẻ tưng bừng nơi rừng núi.

+ Ca vang núi đèo : lời thơ mang tính chất ẩn dụ, phản ánh tinh thần lạc quan, tình cảm đoàn kết gắn bó giữa cách mạng và người dân Việt Bắc.

- 2 câu cuối : cảnh vật Việt Bắc với nét gợi cảm trong buổi chiều và đêm tối, hiện lên sống động, tha thiết trong nỗi nhớ của người cán bộ về xuôi.

+ Từ nghi vấn “sao” kết hợp với “nhớ” làm cho giọng thơ trở nên tha thiết, phù hợp với tâm trạng của người cán bộ cách mạng về xuôi.

+ Rừng chiều, suối xa : hình ảnh thơ gợi lên khung cảnh trữ tình, gợi cảm của núi rừng Việt Bắc.

+ Cảnh vật được mô tả với chi tiết về âm thanh (tiếng mỏ, chày đêm nện cối) thể hiện khung cảnh đặc trưng của núi rừng. Am thanh vang vọng gợi tới những ký ức xa xôi nhưng tha thiết và đầy ám ảnh trong tâm tư của những kẻ chia li.

- Xuyên suốt phần thơ là sự hiện diện của điệp từ “nhớ” được sử dụng 5 lần, trong đó 3 lần được kết hợp với từ “sao” đã tạo nên giọng thơ đầy ắp cảm xúc, đầy ắp nhớ thương ở người cán bộ ra đi.

            4) Đánh giá :

- Về nội dung : cả phần thơ là một khúc tình ca tha thiết thể hiện nỗi nhớ của người cán bộ về xuôi với cảnh vật và con người Việt Bắc. Nó có cội nguồn sâu xa từ tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào về sức mạnh của nhân dân, truyền thống ân nghĩa, đạo lí thuỷ chung của dân tộc Việt Nam. Phần thơ khắc sâu lời nhắn nhủ của Tố Hữu : Hãy nhớ mãi và phát huy truyền thống yêu nước quý báu, anh hùng, bất khuất, nhân nghĩa thủy chung của cách mạng, của con người Việt Nam.

- Về nghệ thuật :

+ Cấu tứ của bài thơ là cấu tứ của ca dao với hai nhân vật trữ tình là ta mình, người ra đi và người ở lại đối đáp với nhau. Nhưng ở đây, cấu tứ đó được thể hiện một cách gián tiếp qua việc sử dụng từ “mình, ta” trong lời của người cán bộ cách mạng.

+ Tố Hữu đã phát huy được nhiều thế mạnh của thể lục bát truyền thống. Nhà thơ rất chú ý sử dụng kiểu tiểu đối của ca dao, chẳng những có tác dụng nhấn mạnh ý mà còn tạo ra nhịp điệu uyển chuyển, cân xứng, hài hoà, làm cho lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc, thấm sâu vào tâm tư.

+ Về ngôn ngữ, Tố Hữu chú ý sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân rất giản dị, mộc mạc nhưng cũng rất sinh động để tái hiện lại một thời cách mạng và kháng chiến đầy gian khổ mà dạt dào tình nghĩa.

5) Tổng kết : Đây chỉ là một đoạn thơ 12 câu trong tổng số 150 câu của bài thơ nhưng những thành công của nó về nội dung và nghệ thuật có thể xem là tiêu biểu cho giá trị của cả bài thơ. Mỗi câu thơ, lời thơ của đoạn thơ này một khi đã để lại những ấn tượng sâu đậm trong lòng người đọc sẽ tạo nên được những rung động, những nghĩ suy để nhớ mãi lời nhắn nhủ về ân tình thủy chung, đoàn kết gắn bó giữa cách mạng và nhân dân như ý nghĩa sâu xa của thông điệp mà Tố Hữu muốn nhắn gửi trong bài thơ này.

 

Câu 3.b. (Không bắt buộc, nhưng thí sinh cũng nên nêu khái niệm về thể loại Tùy bút: là thể thể loại văn học trung gian giữa tự sựtrữ tình)

            A. SÔNG ĐÀ HUNG BẠO, HIỂM ÁC (Vẻ đẹp kì vĩ và dữ dội của thiên nhiên Tây Bắc)

            1. Sông Đà hung bạo 

- Nét dữ dội đầu tiên của con sông là những thác nước gầm réo muôn đời:

            Tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu, rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng.

            - Con sông chợt trở nên hung bạo hơn khi sóng nước reo hò làm thanh viện cho đá, mặt nước hò la vang dậy quanh mình ùa vào mà bẻ gãy cán chèo (...). Có lúc chúng đội cả thuyền lên.

            2. Sông Đà hiểm ác

            - Có những quãng sông đầy thác ghềnh, lòng sông như bày một thạch trận chực nuốt chìm những con thuyền non tay lái:

            Mới thấy rằng đây là nó bày thạch trận trên sông. Đám tảng, đám hòn chia làm ba hàng chặn ngang trên sông, đòi ăn chết cái thuyền.

            - Phép nhân hóa được tận dụng để tả thạch trận mà khúc sông đã bày ra theo một chiến thuật hiểm ác:

            Vòng đầu vừa rồi nói mở ra năm cửa trận, có bốn cửa tử một cửa sinh, cửa sinh này nằm nằm lập lờ phía tả ngạn sông. Vòng thứ hai tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào, và cửa sinh lại bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạn.

            Bên cạnh hình ảnh hung bạo, hiểm ác là hình ảnh con sông Đà hiền hòa, thơ mộng, hai bờ sông tràn đầy cảnh sắc tươi vui.

            B. SÔNG ĐÀ THƠ MỘNG, HIỀN HÒA

            1. Con sông thơ mộng được mô tả từ trên cao: Con Sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc...

            Nước sông đổi thay tùy mùa tiết: Mùa xuân dòng xanh như ngọc bích... Mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ...

            2. Con sông hiền hòa

            - Có những quãng ven sông lặng tờ: Hình như từ đời Lí, đời Trần, đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa.

            - Nét hiền hòa ấy làm cho cảnh vật trở nên gợi cảm, làm cho khách trên đò chợt mơ màng như nghe tiếng con hươu đang thủ thỉ: "Hỡi ông khách Sông Đà, có phải ông cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương (...) của một chuyến xe lửa đầu tiên" trong tưởng tượng của tác giả.

            - Biện pháp nhân hóa và ẩn dụ được vận dụng: Và con sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi, và con sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải...

            3. Hai bờ sông Đà tràn ngập cảnh sắc tươi vui của một cuộc sống mới đang bắt đầu, nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa (...) một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ tranh đẫm sương đêm (...), đàn cá đầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi.

            Nhìn chung, cái đẹp của sông Đà có khi do những nét hùng tráng, dữ dội, có khi từ những dáng nét, thanh sắc êm dịu, mượt mà được thể hiện bằng một phong cách độc đáo, tài hoa với những hình ảnh chọn lọc, từng ngôn từ chuẩn mực, tài hoa,  câu, đoạn văn giàu tính nhạc.

C. Cái tôi trữ tình của tác giả.

- Giọng điệu trữ tình tha thiết qua những câu văn bộc lộ tình yêu tha thiết về quê hương dắt nước: Chao ôi, trong con sông….; Chao ôi, thấy thèm được giật mình…

- Nhìn sông Đà như một cố nhân

III. KẾT LUẬN

-          Nguyễn Tuân nhìn thiên nhiên và con người trong hòan cảnh khắc nghiệt, đồng thời cảm nhận thiên nhiên và con người ở cả phương diện thẩm mĩ, tài hoa.

-          Hình tượng hóa quê hương, đất nước sau khi hòa bình lập lại qua hình ảnh con sông đầy sức sống.

            Sông Đà nói chung và Người lái đò sông Đà chính là áng thơ trữ tình bằng văn xuôi ca ngợi tổ quốc giàu đẹp, thể hiện niềm tin yêu cuộc sống mới đang diễn ra trên đất nước ta.

 

Lý Tú Anh, Phan Thị Thanh

(THPT Vĩnh Viễn – TP.HCM)

 

 
 
GỢI Ý 2
:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                                                        KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2012

                                                                                                                            Môn Thi : NGỮ VĂN -  Giáo Dục Trung Học Phổ Thông

                                                                                                                            Thời gian làm bài : 150 phút, không kể thời gian phát đề

       ĐỀ THI CHÍNH THỨC                                                                            

 

I. PHẦN CHUNG CHO CÁC THÍ SINH : (5.0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

           

Trong phần cuối tác phẩm Số phận con người, nhà văn M. Sô-lô-khốp viết:

            Hai con người côi cút, hai hạt cát đã bị sức mạnh phũ phàng của bão tố chiến tranh thổi bạt tới những miền xa lạ…

                                                            (Ngữ văn 12, Tập hai, tr.123, NXB Giáo dục – 2008)

            Hai con người được nói đến ở trên là những nhân vật nào ? Vì sao tác giả gọi họ là hai con người côi cút? Hình ảnh hai hạt cát trong câu văn có ý nghĩa gì?

Câu 2.(3.0 điểm)        

            Thói dối trá là biểu hiện của sự suy thoái về đạo đức trong đời sống xã hội.

            Viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.

 

II. PHẦN RIÊNG – PHẦN TỰ CHỌN : (5,0 điểm)

Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc câu 3.b)

Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (5.0 điểm)

            Phân tích đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu:

                                    Ta đi ta nhớ những ngày

                        Mình đây  ta đó, đắng cay ngọt bùi…

                                    Thương nhau, chia củ sắn lùi

                        Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.

                                    Nhớ người mẹ nắng cháy lưng

                        Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô.

                                    Nhớ sao lớp học i tờ

                        Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan

                                    Nhớ sao ngày tháng cơ quan

                        Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.

                                    Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều

                        Chày đêm nện cối đều đều suối xa…

 

                                                            (Ngữ văn 12, Tập một, tr.111, NXB Giáo dục – 2009)

                                   

Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao (5.0 điểm)

            Phân tích hình tượng sông Đà trong tác phẩm Người lái đò Sông Đà của nhà văn Nguyễn Tuân (phần trích trong Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập một, NXB Giáo dục – 2009)

 

 

BÀI GIẢI GỢI Ý

Cu 1. (2,0 điểm)

          - Hai con người được nói đến ở trên là cựu chiến binh Nga Xô-cô-lốp và bé Va-ni-a. mồ côi. Họ là hai con người côi cút, vì đây là những con người có số phận đau thương mất mát do chiến tranh phát xít gây nên.

- Hình ảnh hai hạt cát trong câu văn gợi liên tưởng đến thân phận nhỏ bé của con người trước bão tố của chiến tranh và nỗi nhọc nhằn mưu sinh trong đời thường. Từ đó, thể hiện nỗi băn khoăn, lo lắng tác giả về tương lai các nhân vật nhưng khâm phục, tin tưởng ở lòng nhân ái và bản lĩnh của con người Nga. Đồng thời đặt ra vấn đề xã hội cũng cần quan tâm đến cá nhân con người, nhất là những người có đóng góp, hi sinh lớn cho cộng đồng. Những hình ảnh này đã góp phần làm rõ tư tưởng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Sô-lô-khốp trong tác phẩm Số phận con người.

Câu 2.

            1) Mở bài :

            - Giới thiệu luận đề : “Thói dối trá là biểu hiện của sự suy thoái về đạo đức trong đời sống xã hội.

            - Chuyển ý.

            2) Thân bài :

            a. Giải thích : thế nào là dối trá; suy thoái về đạo đức.

            - Dối trá là không trung thực, không thành thật, nói và làm không thống nhất với nhau nhằm một mục đích không tốt đẹp.

            - Suy thoái về đạo đức là không tuân theo những chuẩn mực đạo đức mà xã hội quy định, là sự suy sụp và băng hoại về đạo đức. Ví dụ : sống bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo; “khẩu phật tâm xà”; không tôn trọng luật pháp…

            b. Bàn luận :

            - Vì sao nói dối trá là biểu hiện của sự suy thoái về đạo đức trong đời sống xã hội?

            + Làm cho mọi người nhìn nhận vấn đề không đúng với bản chất theo ý đồ của mình (dẫn chứng).

            + Làm cho mọi chuẩn mực không được nhìn nhận đúng (dẫn chứng).

            + Gây ra nhiều tác hại nguy hiểm về đạo đức, làm cho cuộc sống không ổn định (dẫn chứng).

+ Tạo ra sự đau khổ và căm ghét trong lòng người khác khi họ biết mình bị dối trá (dẫn chứng).

- Làm thế nào để ngăn chặn thói dối trá trong xã hội :

+ Từ trong gia đình, nhà trường, xã hội phải tôn trọng mọi chuẩn mực về đạo đức đã được quy định.

+ Bản thân mỗi người phải ý thức dối trá được hôm nay không dối trá được mãi mãi.

+ Tuy nhiên đôi khi có những lời nói dối “nhân đạo”. Ví dụ : không nói với người bệnh khi họ bị bệnh nan y hoặc khi muốn dấu đi một sự thật có thể gây nguy hiểm cho người khác.

            c. Mở rộng :

            - Sống trung thực là biểu hiện cao đẹp nhất của người có nhân cách.

            - “Vương quốc của những người nói dối rộng khắp thế gian” chúng ta cần kiên trì, bình tĩnh và có bản lĩnh khi sống chung với những người nói dối, kiên quyết đấu tranh để loại bỏ thói nói dối.

            3) Kết luận :

            - Khẳng định “Thói dối trá là biểu hiện của sự suy thoái về đạo đức trong đời sống xã hội”.

            - Nêu bài học về nhận thức và hành động của bản thân.

II. PHẦN RIÊNG – PHẦN TỰ CHỌN (5,0 điểm)

Câu 3.a.

Đây là phần nghị luận văn học. Thí sinh được chọn một trong hai đề. Dù làm đề nào thí sinh cũng phải đáp ứng những yêu cầu cơ bản của đề. Về nội dung, thí sinh có thể triển khai vấn đề một cách đa dạng theo nhận thức của mình. Sau đây là một số gợi ý mà bài viết của thí sinh cần có :

Với câu 3a

            1) Giới thiệu tác giả :

Tố Hữu là một trong những lá cờ đầu của nền văn nghệ cách mạng Việt Nam . Các chặng đường thơ của Tố Hữu luôn gắn bó và phản ánh chân thật những chặng đường cách mạng , những chặng đường vận động trong quan điểm tư tưởng và bản lĩnh nghệ thuật của chính nhà thơ.

            2) Giới thiệu bài thơ và đoạn thơ :

Chiến dịch Điện Biên Phủ thắng lợi. Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết. Tháng 10/1954, trung ương Đảng, chính phủ và Hồ Chủ tịch từ giã Việt Bắc về lại Thủ đô Hà Nội. Một trang lịch sử mới của dân tộc đã mở ra. Tố Hữu là một trong số những cán bộ kháng chiến từng sống gắn bó nhiều năm với Việt Bắc, nay từ biệt chiến khu để về xuôi. Sự  kiện lịch sử đó đã mang lại cho Tố Hữu cảm xúc để viết nên bài thơ Việt Bắc .

            Đoạn thơ trong đề bài thuộc phần lời thơ của người cán bộ cách mạng về xuôi trả lời người Việt Bắc. Toàn bộ đoạn thơ thể hiện tình cảm thương nhớ của người cán bộ cách mạng đối với cảnh vật, con người, kỷ niệm ở Việt Bắc trong những năm kháng chiến vừa qua.

            3) Phân tích:

- Trước hết, đó là tình cảm thương nhớ đối với kỷ niệm những ngày tháng đồng cam cộng khổ (4 câu đầu).

+ Từ xưng hô “mình, ta” : thể hiện mối quan hệ gắn bó giữa người cán bộ cách mạng và Việt Bắc.

+ Ta đi ta nhớ, mình đây ta đó : kết cấu đối xứng thể hiện giọng thơ rắn rỏi, nói lên tình cảm gắn bó tha thiết, nhớ thương của người cán bộ đối với Việt Bắc.

+ Đắng cay, ngọt bùi : từ ngữ tương phản nói lên kỷ niệm phong phú, sâu sắc của cán bộ trong những tháng ngày gian khổ nơi Việt Bắc và với người dân Việt Bắc.

+ Chia, sẻ, đắp cùng : những động từ bộc lộ tình cảm đồng cam cộng khổ của Việt Bắc và cách mạng.

- 2 câu tiếp : Trong nỗi nhớ của người cán bộ, hình ảnh người dân Việt Bắc hiện lên chân thật và đầy xúc động với hình ảnh “người mẹ nắng cháy lưng / địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô”. Đó là người lao động nghèo khổ, neo đơn nhưng dạt dào ân tình với cách mạng, không ngại vất vả, cực khổ lao động góp phần tạo nên lương thực cho cách mạng nuôi quân. Hình ảnh thơ giàu sức gợi, phản ánh tình cảm sắc son của đồng bào dân tộc đối với cách mạng.

+ Nắng cháy lưng : hình ảnh hiện thực có sức gợi thời tiết khắc nghiệt, qua đó nói lên sự vất vả, gian khổ.

+ Địu con lên rẫy : lời thơ giản dị, cũng là hình ảnh hiện thực, gợi lên hoàn cảnh neo đơn của người mẹ dân tộc.

+ Từ đó tình cảm sắc son cao đẹp của người dân tộc đối với cách mạng càng hiện lên rõ nét.

- 4 câu tiếp theo : Con người và cảnh vật gắn bó với nhau. Nhớ về con người Việt Bắc, người cán bộ cách mạng lại nhớ trở lại những kỷ niệm gắn bó ở Việt Bắc. Đó là kỷ niệm với những lớp học bình dân học vụ (lớp học i tờ), những đêm liên hoan văn nghệ giữa núi rừng, những ngày tháng công tác ở cơ quan, gian nan nhưng lạc quan, đầy ắp yêu thương với tiếng hát , tiếng ca vang dội cả núi rừng.

+ Đồng khuya đuốc sáng : lời thơ gợi lên hình ảnh những đêm liên hoan văn nghệ, vui vẻ tưng bừng nơi rừng núi.

+ Ca vang núi đèo : lời thơ mang tính chất ẩn dụ, phản ánh tinh thần lạc quan, tình cảm đoàn kết gắn bó giữa cách mạng và người dân Việt Bắc.

- 2 câu cuối : cảnh vật Việt Bắc với nét gợi cảm trong buổi chiều và đêm tối, hiện lên sống động, tha thiết trong nỗi nhớ của người cán bộ về xuôi.

+ Từ nghi vấn “sao” kết hợp với “nhớ” làm cho giọng thơ trở nên tha thiết, phù hợp với tâm trạng của người cán bộ cách mạng về xuôi.

+ Rừng chiều, suối xa : hình ảnh thơ gợi lên khung cảnh trữ tình, gợi cảm của núi rừng Việt Bắc.

+ Cảnh vật được mô tả với chi tiết về âm thanh (tiếng mỏ, chày đêm nện cối) thể hiện khung cảnh đặc trưng của núi rừng. Am thanh vang vọng gợi tới những ký ức xa xôi nhưng tha thiết và đầy ám ảnh trong tâm tư của những kẻ chia li.

- Xuyên suốt phần thơ là sự hiện diện của điệp từ “nhớ” được sử dụng 5 lần, trong đó 3 lần được kết hợp với từ “sao” đã tạo nên giọng thơ đầy ắp cảm xúc, đầy ắp nhớ thương ở người cán bộ ra đi.

            4) Đánh giá :

- Về nội dung : cả phần thơ là một khúc tình ca tha thiết thể hiện nỗi nhớ của người cán bộ về xuôi với cảnh vật và con người Việt Bắc. Nó có cội nguồn sâu xa từ tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào về sức mạnh của nhân dân, truyền thống ân nghĩa, đạo lí thuỷ chung của dân tộc Việt Nam. Phần thơ khắc sâu lời nhắn nhủ của Tố Hữu : Hãy nhớ mãi và phát huy truyền thống yêu nước quý báu, anh hùng, bất khuất, nhân nghĩa thủy chung của cách mạng, của con người Việt Nam.

- Về nghệ thuật :

+ Cấu tứ của bài thơ là cấu tứ của ca dao với hai nhân vật trữ tình là ta mình, người ra đi và người ở lại đối đáp với nhau. Nhưng ở đây, cấu tứ đó được thể hiện một cách gián tiếp qua việc sử dụng từ “mình, ta” trong lời của người cán bộ cách mạng.

+ Tố Hữu đã phát huy được nhiều thế mạnh của thể lục bát truyền thống. Nhà thơ rất chú ý sử dụng kiểu tiểu đối của ca dao, chẳng những có tác dụng nhấn mạnh ý mà còn tạo ra nhịp điệu uyển chuyển, cân xứng, hài hoà, làm cho lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc, thấm sâu vào tâm tư.

+ Về ngôn ngữ, Tố Hữu chú ý sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân rất giản dị, mộc mạc nhưng cũng rất sinh động để tái hiện lại một thời cách mạng và kháng chiến đầy gian khổ mà dạt dào tình nghĩa.

5) Tổng kết : Đây chỉ là một đoạn thơ 12 câu trong tổng số 150 câu của bài thơ nhưng những thành công của nó về nội dung và nghệ thuật có thể xem là tiêu biểu cho giá trị của cả bài thơ. Mỗi câu thơ, lời thơ của đoạn thơ này một khi đã để lại những ấn tượng sâu đậm trong lòng người đọc sẽ tạo nên được những rung động, những nghĩ suy để nhớ mãi lời nhắn nhủ về ân tình thủy chung, đoàn kết gắn bó giữa cách mạng và nhân dân như ý nghĩa sâu xa của thông điệp mà Tố Hữu muốn nhắn gửi trong bài thơ này.

 

Câu 3.b. (Không bắt buộc, nhưng thí sinh cũng nên nêu khái niệm về thể loại Tùy bút: là thể thể loại văn học trung gian giữa tự sựtrữ tình)

            A. SÔNG ĐÀ HUNG BẠO, HIỂM ÁC (Vẻ đẹp kì vĩ và dữ dội của thiên nhiên Tây Bắc)

            1. Sông Đà hung bạo 

- Nét dữ dội đầu tiên của con sông là những thác nước gầm réo muôn đời:

            Tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu, rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng.

            - Con sông chợt trở nên hung bạo hơn khi sóng nước reo hò làm thanh viện cho đá, mặt nước hò la vang dậy quanh mình ùa vào mà bẻ gãy cán chèo (...). Có lúc chúng đội cả thuyền lên.

            2. Sông Đà hiểm ác

            - Có những quãng sông đầy thác ghềnh, lòng sông như bày một thạch trận chực nuốt chìm những con thuyền non tay lái:

            Mới thấy rằng đây là nó bày thạch trận trên sông. Đám tảng, đám hòn chia làm ba hàng chặn ngang trên sông, đòi ăn chết cái thuyền.

            - Phép nhân hóa được tận dụng để tả thạch trận mà khúc sông đã bày ra theo một chiến thuật hiểm ác:

            Vòng đầu vừa rồi nói mở ra năm cửa trận, có bốn cửa tử một cửa sinh, cửa sinh này nằm nằm lập lờ phía tả ngạn sông. Vòng thứ hai tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào, và cửa sinh lại bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạn.

            Bên cạnh hình ảnh hung bạo, hiểm ác là hình ảnh con sông Đà hiền hòa, thơ mộng, hai bờ sông tràn đầy cảnh sắc tươi vui.

            B. SÔNG ĐÀ THƠ MỘNG, HIỀN HÒA

            1. Con sông thơ mộng được mô tả từ trên cao: Con Sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc...

            Nước sông đổi thay tùy mùa tiết: Mùa xuân dòng xanh như ngọc bích... Mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ...

            2. Con sông hiền hòa

            - Có những quãng ven sông lặng tờ: Hình như từ đời Lí, đời Trần, đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa.

            - Nét hiền hòa ấy làm cho cảnh vật trở nên gợi cảm, làm cho khách trên đò chợt mơ màng như nghe tiếng con hươu đang thủ thỉ: "Hỡi ông khách Sông Đà, có phải ông cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương (...) của một chuyến xe lửa đầu tiên" trong tưởng tượng của tác giả.

            - Biện pháp nhân hóa và ẩn dụ được vận dụng: Và con sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi, và con sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải...

            3. Hai bờ sông Đà tràn ngập cảnh sắc tươi vui của một cuộc sống mới đang bắt đầu, nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa (...) một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ tranh đẫm sương đêm (...), đàn cá đầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi.

            Nhìn chung, cái đẹp của sông Đà có khi do những nét hùng tráng, dữ dội, có khi từ những dáng nét, thanh sắc êm dịu, mượt mà được thể hiện bằng một phong cách độc đáo, tài hoa với những hình ảnh chọn lọc, từng ngôn từ chuẩn mực, tài hoa,  câu, đoạn văn giàu tính nhạc.

C. Cái tôi trữ tình của tác giả.

- Giọng điệu trữ tình tha thiết qua những câu văn bộc lộ tình yêu tha thiết về quê hương dắt nước: Chao ôi, trong con sông….; Chao ôi, thấy thèm được giật mình…

- Nhìn sông Đà như một cố nhân

III. KẾT LUẬN

-          Nguyễn Tuân nhìn thiên nhiên và con người trong hòan cảnh khắc nghiệt, đồng thời cảm nhận thiên nhiên và con người ở cả phương diện thẩm mĩ, tài hoa.

-          Hình tượng hóa quê hương, đất nước sau khi hòa bình lập lại qua hình ảnh con sông đầy sức sống.

            Sông Đà nói chung và Người lái đò sông Đà chính là áng thơ trữ tình bằng văn xuôi ca ngợi tổ quốc giàu đẹp, thể hiện niềm tin yêu cuộc sống mới đang diễn ra trên đất nước ta.

 

 

Cao Thị Đan Thanh

(Trung tâm LTĐH Vĩnh Viễn – TP.HCM)
 
 
 
ĐỀ THI ĐÁP ÁN THPT NĂM 2011
 
Môn toán
Môn văn
Môn tiếng anh
Môn lý
Môn sử
Môn địa
 
 
 
 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

THPT năm 2015 môn Lịch Sử
 
 
 

Phần một

LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI (1945-2000)

 

Chương I

SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI

SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945-1949)

 

Bài 1: SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI

SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945-1949)

 

I. Hội nghị Ianta (2-1945) và những thoả thuận của ba cường quốc

1. Hội nghị Ianta

a.Hoàn cảnh triệu tập

- Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề bức thiết đặt ra:

 + Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nước phát xít

 + Tổ chức lại trật tự thế giới sau chiến tranh

 + Phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận

- Từ ngày 4-11/2/1945, một hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với sự tham sự của nguyên thủ ba cường quốc: Xtalin (Liên Xô), Ph. Rudơven (Mĩ), U. Sớcsin (Anh)

b. Nội dung hội nghị

- Thống nhất mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản.

- Thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới.

- Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít, phân chia phạm vi ảnh hưởng ở Châu Âu, Châu Á.

=> Những quyết định của HN Ianta trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới sau chiến tranh, thường gọi là trật tự 2 cực Ianta.

II. Sự thành lập Liên Hợp Quốc

1. Sự thành lập

- Từ 25/4 - 26/6/1945, hội nghị quốc tế gồm đại biểu của 50 nước họp tại San Phranxixcô (Mĩ) đã thông qua Hiến chương và tuyên bố thành lập Liên Hợp Quốc.

2. Mục đích của LHQ

- Duy trì hòa bình và an ninh thế giới ; thúc đẩy, phát triển các mối quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các nước…

3. Nguyên tắc hoạt động

- Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.

- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước

- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào

- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình

- Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, và Trung Quốc) 

4. Cơ cấu tổ chức

- Gồm 6 cơ quan chính: Đại hội đồng; Hội đồng bảo an; Hội đồng quản thác; Hội đồng kinh tế-xã hội; Tòa án quốc tế và Ban thư kí

- Các tổ chức chuyên môn khác

 

- Trụ sở đặt tại Niu-Oóc (Mĩ)

5. Vai trò

- Duy trì hòa bình và an ninh thế giới

- Giải quyết nhiều vụ tranh chấp, xung đột khu vực.

- Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế,…

*  Sự kiện mở rộng:

-  9-1977: Việt Nam là thành viên 149 của LHQ

-  Năm 2006: LHQ có 192 quốc gia thành viên

- 10/2007: Việt Nam được bầu làm ủy viên không thường trực Hội đồng bảo an

III. Sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lập

1. Việc giải quyết vấn đề nước Đức sau chiến tranh

- Theo thỏa thuận của hội nghị Pốt-xđam (7-8/1945) quân đội 4 nước Liên Xô, Anh, Pháp, Mĩ phân chia khu vực tạm chiếm đóng nước Đức nhằm tiêu diệt chủ nghĩa phát xít, làm cho Đức thành một nước hoàn toàn dân chủ và thống nhất

- 9/1949 ở Tây Đức, Mĩ, Anh, Pháp lập ra nước Cộng hòa liên bang Đức theo chế độ TBCN

- 10/1949 tại Đông Đức được sự giúp đỡ của Liên Xô, nước Cộng hòa dân chủ Đức được thành lập, theo con đường XHCN.

2. CNXH trở thành hệ thống thế giới

- 1945-1949: Các nước Đông Âu hoàn thành cách mạng dân chủ nhân dân, bước vào xây dựng CNXH

- Liên Xô và các nước Đông Âu kí nhiều hiệp ước tay đôi về kinh tế, chính trị, quân sự.

3. Mĩ khống chế các nước TB Tây Âu

 Sau chiến tranh Mĩ thực hiện kế hoạch Mác-san (kế hoạch phục hưng châu Âu) làm cho các nước Tây Âu ngày càng lệ thuộc vào Mĩ.

=> với các sự kiện trên, ở Châu Âu đã hình thành hai khối nước đối lập nhau: Tây Âu TBCN và Đông Âu XHCN.

 

Chương II:  LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945-1991)

Bài 2

LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945-1991)

LIÊN BANG NGA (1991-2000)

I. Liên Xô và Đông Âu từ năm 1945 đến giữa những năm 1970

1. Liên Xô

a. Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 - 1950)

* Nguyên nhân: chiến tranh tàn phá nặng nề

=> Liên Xô thực hiện kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 - 1950)

* Thành tựu:

 -  Hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm (1946-1950) trong vòng 4 năm 3 tháng.

 -  Đến năm 1950:

   + Tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với trước chiến tranh.

   + Sản xuất nông nghiệp đạt mức trước CT.

-  1949 chế tạo thành công bom nguyên tử. b. Liên Xô tiếp tục xây dựng CNXH (từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70)

- Liên Xô thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn và đạt những thành tự to lớn.

- Thành tựu:

 

+ Công nghiệp: trở thành cường quốc CN thứ hai thế giới (sau Mỹ), đi đầu thế giới trong nhiều ngành CN…

+ Nông nghiệp: sản lượng nông phẩm trong những năm 60 tăng trung bình 16% /năm

+ Khoa học - Kĩ thuật: 1957 phóng thành công vệ tinh nhân tạo ; 1961 phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành vũ trụ Gagarin bay vòng quanh Trái đất…

+ Xã hội: đất nước có nhiều biến đổi. Tỉ lệ công nhân chiếm hơn 55% số người lao động trong nước. Trình độ học vấn của người dân không ngừng đựơc nâng cao.

+ Đối ngoại: Liên Xô thực hiện chính sách bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ phong trào gpdt và giúp đỡ các nước XHCN

- Ý nghĩa:

+ Củng cố, tăng cường sức mạnh của nhà nước Xô Viết

+ Nâng cao uy tín và vị thế của Liên Xô trên trường quốc tế. Liên Xô là chỗ dựa của phong trào cách mạng thế giới.

2. Các nước Đông Âu

a. Sự ra đời của các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu

- Từ 1944-1945: nhân dân Đông Âu phối hợp với hồng quân Liên Xô tiêu diệt phát xít, giành chính quyền, thiết lập nhà nước DCND

- 1945-1949: hoàn thành cách mạng DCND, thiết lập chuyên chính vô sản, thực hiện nhiều cải cách dân chủ và tiến lên xây dựng CNXH

- Ý nghĩa: CNXH đã vượt phạm vi 1 nước và bước đầu trở thành hệ hống thế giới

b. công cuộc xây dựng CNXH ở các nước Đông Âu

- Bối cảnh:

+ Thuận lợi: Liên Xô giúp đỡ

+ Khó khăn: xuất phát từ trình độ phát triển thấp, chiến tranh tàn phá, CNDDWQ và phản động chống phá

Thành tựu: đạt nhiều thành tựu về kinh tế, khoa học - kĩ thuật; trở thành các quốc gia công-nông nghiệp

3. Quan hệ hợp tác giữa các nước XHCN ở Châu Âu

a. Quan hệ kinh tế - khoa học kĩ thuật

- 8/1/1949 Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) thành lập

-  Mục tiêu: tăng cường hợp tác về kinh tế, khoa học kĩ thuật  giữa các nước XHCN

- Vai trò: thúc đẩy hợp tác giữa các thành viên nhằm phát triển kinh tế, khoa học kĩ thuật, nâng cao đ/s nhân dân

- Hạn chế: chưa coi trọng đầy đủ việc áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến của thế giới.

b. Quan hệ chính trị - quân sự

- 14/5/1955 tổ chức hiệp ước phòng thủ Vácsava được thành lập

- Mục tiêu: Thành lập liên minh phòng thủ về quân sự và chiónh trị của các nước XHCN ở châu Âu.

- Vai trò: Giữ gìn hòa bình và an ninh Châu Âu và thế giới; tạo thế cân bằng về sức mạnh quân sự giữa các nước XHCN và TBCN

- Ý nghĩa:  quan hệ hợp tác toàn diện giữa các nước XHCN đã củng cố và tăng cường sức mạnh của hệ thống XHCN thế giới, ngăn chặn, đẩy lùi các âm mưu của CNTB.

II. Liên Xô và các nước Đông Âu từ giữa những năm 70 đến năm 1991

1. Sự khủng hoảng của CNXH ở Liên Xô

- Nguyên nhân:

 

+ Khủng hoảng dầu mỏ 1973 => y/c cải cách

+ Liên Xô chậm cải cách => khủng hoảng

* Công cuộc cải tổ 1985 - 1991

- 3/1985 M.Goocbachốp cải tổ đất nước

- Nội dung, đường lối cải tổ: tập trung vào việc " cải cách kinh tế triệt để", sau lại chuyển sang cải cách hệ thống chính trị và đổi mới tư tưởng là trọng tâm.

- Hậu quả:

+ Kinh tế: rối loạn, thu nhập quốc dân giảm

+ Chính trị: vai trò lãnh đạo của ĐCS và nhà nước Xô Viết suy yếu. tình hình chính trị xã hội hỗn loạn.

=> Liên Xô lâm vào khủng hoảng toàn diện.* * Sự sụp đổ của Liên bang Xô Viết:

- 8/1991: đảo chính lật đổ Goocbachốp -> thất bại.

- Hậu quả:

+ ĐCS Liên Xô bị đình chỉ hoạt động

+ Chính phủ Xô Viết bị tê liệt

- 21/12/1991: 11 nước CH tuyên bố thành lập cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG) => nhà nước Liên bang Xô Viết tan rã

- 25/12/1991: Goocbachốp từ chức, cờ búa liềm trên nóc điện Kremli bị hạ xuống, CNXH Liên Xô sụp đổ.

2. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở các nước Đông Âu

- Cuối thập niên 70 - đầu thập niên 80, nền kinh tế Đông Âu trì trệ, nhân dân giảm sút lòng tin vào chế độ -> các nước Đông Âu lần lượt từ bỏ CNXH.

3. Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu

- Đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, thực hiện cơ chế tập trung ; sự thiếu dân chủ và công bằng xã hội.

- Không bắt kịp bước phát triển của KHKT tiên tiến.

- Khi tiến hnàh cải tổ, đã phạm phải những sai lầm trên nhiều mặt, xa rời những nguyên lí cơ bản của CN Mác – Lênin.

- Sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.

III. Liên bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000.

- Là quốc gia kế tục Liên Xô trong quan hệ quốc tế

- Kinh tế:

+ 1990- 1995: liên tục suy thoái

+ Từ 1996: phục hồi và tăng trưởng

- Chính trị: thể chế tổng thống Liên bang

- Đối nội: phải đối mặt với nhiều thách thức (tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột sắc tộc.

- Đối ngoại: một mặt ngả về phương Tây, mặt khác phát triển các mối quan hệ với các nước Châu Á (ASEAN, Trung Quốc,… )

- Từ năm 2000, V.Putin lên làm tổng thống, nước Nga có nhiều biến chuyển khả quan và triển vọng phát triển.

Chương III: CÁC NƯỚC Á PHI VÀ MĨ LA TINH (1945 – 2000)

Bài 3 : CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á

I. Những nét chung về khu vực Đông Bắc Á

- Là khu vực rộng lớn, đông dân nhất thế giới. Trước CTTGII, hầu hết các nước này (trừ Nhật) đều bị CNTD nô dịch

 

- Sau CTTGII khu vực này có nhiều chuyển biến:

+ Cách mạng Trung Quốc thắng lợi,  nước CHND Trung Hoa ra đời (10/1949)

+ Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt và tách thành hai nhà nước riêng biệt là Hàn Quốc và CHDCND Triều Tiên.

+ Sau chiến tranh các nước Đông Bắc Á đều bắt tay xây dựng phát triển kinh tế và đạt nhiều thành tựu to lớn.

II. Trung Quốc

1. Sự thành lập nước CHND Trung Hoa và thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949-1959)

a- Sự thành lập:

+ Cuộc nội chiến giữa Đảng quốc dân và ĐCS 1946 – 1949.

+ Cuối năm 1949, nội chiến kết thúc với thắng lợi thuộc về ĐCS.

+ Ngày 1- 10 - 1949 nước CHND Trung Hoa được thành lập, do Mao Trạch Đông đứng đầu.

- Ý nghĩa:

+ CMDTDC ở Trung Quốc thắng lợi, chấm dứt ách thống trị của ĐQ , xóa bỏ mọi tàn dư của chế độ phong kiến.

+ Làm tăng cường lực lượng CNXH trên TG, ảnh hưởng sâu sắc tới phong trào cách mạng thế giới.

b.  Mười năm đầu XD chế độ mới 1949 - 1959

- Nhiệm vụ: đưa Trung Quốc thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, vươn lên phát triển về mọi mặt

- Thành tựu:

+ 1950-1952: hoàn thành khôi phục kinh tế, cải cách ruộng đất, cải tạo công thuwong nghiệp,…

+ 1953 – 1957: thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm. Kinh tế, VH, GD đều có bước phát triển.

+ Thi hành chính sách đối ngoại tích cực, nhằm củng cố hòa bình và thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới

2. Trung Quốc 20 năm không ổn định (1959 – 1978)

- Đối nội:

+ Không ổn định về mọi mặt+ Nguyên nhân: từ 1959, thực hiện đường lối “ba ngọn cờ hồng”, cuộc “đại cách mạng văn hóa”.

- Biểu hiện:

 + Kinh tế: SX ngừng trệ, nạn đói diễn ra trầm trọng.

 + Chính trị:  không ổn định.

 + Xã hội:  hỗn loạn, đ/s nd  khó khăn.

- Đối ngoại:

+ Ủng hộ cuộc đấu tranh chống Mỹ của nhân dân Việt Nam, ủng hộ cuộc đấu tranh GPDT của nhân dân Á, Phi, MLT.

+ Xung đột biên giới với Liên Xô, Ấn Độ, hòa dịu với Mĩ.

3. Công cuộc cải cách mở cửa từ năm 1978

* Đường lối cải cách – mở cửa:

- 12/1978, Đại hội ĐCS Trung Quốc đã đề ra đường lối cải cách mở cửa

- Nội dung: Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách mở cửa…

* Thành tựu:

 - Kinh tế: tiến bộ nhanh chóng, tốc độ tăng trưởng cao, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.

- KH-KT, văn hóa, giáo dục: đạt nhiều thành tựu nổi bật.

- Đối ngoại:

 

+ Bình thường hóa quan hệ với LX, MC, ÂĐ, Việt Nam.

+ Mở rộng quan hệ hợp tác với hầu hết các nước trên thế giới

+ Có nhiều đóng góp trong giải quyết tranh chấp quốc tế

* Ý nghĩa:

- Chứng minh sự đúng đắn của đường lối cải cách mở cửa, tăng sức mạnh và vị thế quốc tế của TQ.

- Là bài học quý cho những nước đang xây dựng CNXH, trong đó có Việt Nam.

 

Bài 4 : CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ

 

I. Các nước Đông Nam Á

1. Sự thành lập các quốc gia độc lập sau chiến tranh thế giới thứ hai.

a. Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập

- Sau CTTGII, các nước ĐNA liên tục đấu tranh giành độc lập:

+ 17-8-1945: nước CH Inđônêxia ra đời

+ 2-9-1945: nước Việt Nam DCCH được thành lập

+ 12-10-1945: Lào tuyên bố độc lập.

+ Ngoài ra nhân dân ở nhiều nước cũng đã giải phóng nhiều vùng rộng lớn: Miến Điện, Mã Lai, Philippin.

+ Tiếp đó nhân dân ĐNA tiến hành kháng chiến chống TD Âu – Mĩ quay trở lại xâm lược và đều giành được thắng lợi: Việt Nam (Pháp, Mĩ), Mĩ phải công nhận độc lập của Philippin, Mã Lai, Miến Điện, Singgapo, Brunây (1984).

b. Lào (1945-1975)

* Giai đoạn 1 (1945 – 1954) :  kháng chiến chống TD Pháp

- 23-8-1945 nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền.

- 12 – 10 – 1945: Chính phủ Lào tuyên bố độc lập.

- 3-1946: TD Pháp trở lại xâm lược Lào

- Dưới sự lãnh đạo của ĐCS Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến của Lào ngày càng phát triển. 

- 7/1954: Pháp kí hiệp định Giơnevơ công nhận nền độc lập, chủ quyền, và toàn vẹn lãnh thổ của Lào.

* Gđ 2  (1954 – 1975):  kháng chiến chống đế quốc Mĩ .

- Dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân Lào, cuộc đấu tranh chống Mĩ diễn ra trên cả 3 mặt trận: quân sự, chính trị, ngoại giao.

- Quân và dân Lào lần lượt đánh bại các kế hoạch chiến tranh của Mỹ, đến đầu những năm 70, vùng giải phóng đã mở rộng với 4/5 lãnh thổ.

- 21-2-1973 các phái ở Lào đã thoả thuận ký Hiệp định Viêng Chăn,  lập lại hòa bình và thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào.

- Từ 5 – 12/1975: quân và dân Lào nổi dậy giành chính quyền trong cả nước.

- 2-12-1975: nước CHDCND Lào được thành lập.

c. Campuchia (1945 – 1993)

* Giai đoạn 1945 – 1954:  nhân dân Campuchia kháng chiến chống Pháp

- 10/1945 Pháp trở lại xâm lước CPC.

 

 

- Dưới sự lãnh đạo của ĐCS ĐD, từ 1951 là Đảng Nhân dân cách mạng CPC, nhân dân Campuchia tiến hành kháng chiến chống Pháp.

- 9-11-1953: Chính phủ Pháp kí Hiệp ước trao trả độc lập cho CPC, nhưng quân Pháp vẫn chiếm đóng Campuchia.

- 7/1954: Pháp kí hiệp định Giơnevơ công nhận nền độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnhthổ của Campuchia.

* Giai đoạn 1954 – 1975: CP Xihanuc thực hiện đường lối hòa bình, trung lập.

- 18-3-1970: CP Xihanuc bị lật đổ bởi các thế lực tay sai của Mĩ, nhân dân CPC tiến hành kháng chiến chống Mĩ.

- 17-4-1975: Phnompenh được giải phóng, cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân CPC thắng lợi

* Giai đoạn 1975-1979: Đấu tranh chống tập đoàn Khơme đỏ.

- 1975-1979: được sự giúp đỡ của  quân tình nguyện Việt Nam, nhân dân CPC đã nổi dậy đánh đổ tập đoàn Khơme  đỏ

-7-1-1979: Phnompenh được giải phóng, nước CHND Campuchia được thành lập.

* Giai đoạn 1979 – 1993: diễn ra cuộc nội chiến giữa lực lượng của Đảng NDCM với các phe phái đối lập chủ yếu là lực lượng Khơme đỏ

- 23-10-1991: Hiệp định hòa bình về Campuchia được kí kết tại Pari.

- 9-1993: Quốc hội mới thông qua hiến pháp, thành lập ra Vương quốc CPC do Xihanúc đứng đầu. Đời sống chính trị-kinh tế CPC bước sang một thời kỳ phát triển mới.

 2. Quá trình xây dựng và phát triển của các nước ĐNA

a. Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN

Nội dung

Chiến lược kinh tế hướng nội

Chiến lược kinh tế hướng ngoại

Thời gian

Thời kỳ đầu sau khi giành độc lập

Từ những năm 60 – 70 trở đi

Mục tiêu

Nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn và lạc hậu, xây dựng kinh tế tự chủ.

Khắc phục những hạn chế của chính sách hướng nội

Nội dung

Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa, lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất.

Tiến hành :mở cửa” nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật của nước ngoài, sản xuất hàng xuất khẩu, phát triển ngọai thương.

Thành tựu

Đáp ứng nhu cầu cơ bản của nhân dân trong nước, giải quyết nạn thất nghiệp, phát triển một số ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.

Tỉ trọng công nghiệp cao hơn nông nghiệp, mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh

Hạn chế

Thiếu vốn, nguyên liệu, công nghệ, …đời sống người lao động còn khó khăn,…

Phụ thuộc vào vốn và thị trường bên ngoài quá lớn, đầu tư bất hợp lý.

b. Nhóm các nước Đông Dương

- Sau khi giành độc lập các nước ĐD phát triển theo hướng trung lập nhưng còn nhiều khó khăn

 

 

- Từ những năm 80-90 của thế kỉ XX các nước này chuyển sang nền kinh tế thị trường. Bộ mặt kinh tế-xã hội có nhiều biến đổi

c. Các nước khác ở ĐNA

- Brunây: dầu mỏ và khí đốt mang lại nguồn thu nhập lớn. từ giữa những năm 80, CP thi hành chính sách đa dạng hóa nền kinh tế.

- Myanma: sau gần 30 năm đầu thực hiện chính sách hướng nội, kinh tế chậm chạp. cuối 1988 đã tiến hành cải cách kinh tế và “mở cửa” do đó nền kinh tế có sự khởi sắc

3. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN

* Hoàn cảnh ra đời:

- Sau khi giành độc lập, nhiều nước trong khu vực bắt tay vào xây dựng kinh tế nhưng gặp khó khăn và thấy cần phải hợp tác với nhau để cùng phát triển.

- Họ muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đới với khu vực.

- Các tổ chức hợp tác khu vực trên thế giới ngày càng nhiều đã cổ vũ các nước ĐNA liên kết với nhau.

-> 8/8/1967 Hiệp hội các nước ĐNA (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (T.Lan) gồm 5 nước: Inđônêixia, Malaixia, Singapo, Philippin, Thái Lan.

* Quá trình phát triển:

- 1967-1975: non yếu, chưa có vị trí quốc tế.

- 2/1976, Hiệp ước Bali được kí kết -> ASEAN có sự khởi sắc.

 - Lúc đầu ASEAN đối đầu với 3 nước Đông Dương. Từ cuối thập niên 80, đối thoại, hòa dịu.

 - 1984, Brunây gia nhập ASEAN.

 - Tiếp đó, ASEAN kết nạp thêm VN (9/1997), Lào và Myanma (9/1997), CPC (9/1999).

* Vai trò: ASEAN ngày nay càng trở thành tổ chức hợp tác toàn diện và chặt chẽ của khu vực ĐNA, góp phần tạo nên một khu vực ĐNA hoà bình, ổn định và phát triển.

II. ẤN ĐỘ

1. Cuộc đấu tranh giành độc lập

- Sau CTTGII, dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại, cuộc đấu tranh chống thực dân Anh lập phát triển mạnh mẽ.

- Trước sức ép của phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ, thực dân Anh buộc phải nhượng bộ: trao quyền tự trị cho nhân dân Ấn Độ, chia Ấn Độ thành hai quốc gia trên cơ sở tôn giáo:

- 15-8-1947: hai nhà nước tự trị Ấn Độ và Pakixtan được thành lập

- Không thỏa mãn, Đảng Quốc Đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành độc lập (1948 – 1950)

- 26-1-1950: Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hòa.

- Ý nghĩa: Sự ra đời của nước cộng hòa Ấn Độ đánh dấu thắng lợi to lớn của nhân dân Ấn Độ, có ảnh hưởng quan trọng đếnn phong trào giải phóng dân tộc trên toàn thế giới.

2. Công cuộc xây dựng đất nước

- NN: tiến hành cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp => kết quả: từ giữa những năm 70 của TK XX, ÂĐ đã tự túc được lương thực; từ năm 1995 là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 3 trên thế giới

- CN: trong những năm 80 đứng thứ 10 trong những nước SX CN lớn nhất thế giới: chế tạo máy móc, hóa chất, máy bay, tàu thủy,…

- KHKT, VH, giáo dục: có bước tiến nhanh chóng như công nghệ phần mềm, hạt nhân, vũ trụ,…Cuộc “cách mạng chất xám” đã đưa Ấn Độ trở thành một trong những cường quốc sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới.

 

- Đối ngoại: theo đuổi chính sách hòa bình, trung lập tích cực, ủng hộ cuộc đấu tranh giành độc lập của các dân tộc ; 7-1-1972 đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam .

 

                                               

         Bài 5:  CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LA TINH

 

I. CÁC NƯỚC CHÂU PHI

1. Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập

- Sau CTTGII, phong trào đấu tranh giành độc lập bùng nổ mạnh mẽ ở châu Phi.

- Phong trào đặc biệt phát triển từ những năm 50 trở đi, trước hết là khu vực Bắc Phi, sau đó lan ra các nơi khác, hàng loạt nước giành độc lập như Ai Cập (1953), Li Bi (1952), Angiêri (1962), Tuynidi, Marốc, Xuđăng (1956), Gana (1957), Ghinê (1958)…

- Năm 1960, được ghi nhận là “năm châu Phi” với 17 nước (Tây Phi, Đông Phi và Trung Phi) giành độc lập.

- Năm 1975 cách mạng Môdămbích và Ăng-gô-la giành thắng lợi -> đánh dấu sự sụp đổ căn bản của CNTD cũ cùng hệ thống thuộc địa của nó ở châu Phi.

- Từ sau năm 1975, nhân dân thuộc địa còn lại hoàn thành đấu tranh đánh đổ CNTD cũ, giành độc lập và quyền sống con người:

+ Cuộc đấu tranh giành thắng lợi và các nước CH ra đời  ở Dimbabuê (4/1980), Nammibia (3/1991)

+ Ở Nam Phi (4/1994)  chấm dứt chế độ phân biệt chủng tộc (Apacthai) dã man ở nước này

2. Tình hình phát triển kinh tế-xã hội

- Thành tựu: xây dựng và phát triển kinh tế xã hội  đạt được những thành tựu bước đầu.

- Khó khăn:  lạc hậu, không ổn định: xung đột về sắc tộc và tôn giáo, đảo chính, nội chiến,...

- Tổ chức thống nhất Châu Phi (OAU) thành lập (5/1963), đến 2002 đổi thành liên minh Châu Phi (AU) . có nhiều chương trình phát triển của châu lục

II. CÁC NƯỚC MĨ LATINH

1. Vài nét về quá trình giành và bảo vệ độc lập

- Sau CTTG II, Mĩ tìm cách biến Mĩ Latinh thành “sân sau” của mình và xây dựng chế độ độc tài thân Mĩ. Vì thế cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển.

- 1-1-1959 cách mạng Cuba thắng lợi đã lật đổ chế độ độc tài Batixta, thành lập nước Cộng hòa Cuba, do Phi-đen đứng đầu

- Từ thập niên 60 – 70, phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ ở khu vực này ngày càng phát triển và giành nhiều thắng lợi.

- Hình thức đấu tranh phong phú  => Mĩ Latinh trở thành “lục địa bùng cháy”. Họ lần lượt lật đổ chế độ độc tài phản động giành lại chủ quyền dân tộc.

2. Tình hình phát triển kinh tế-xã hội

- Sau khi khôi phục độc lập, chủ quyền các nước Mĩ Latinh tiến hành xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội đạt được nhiều thành tựu quan trọng: Braxin, Achentina, Mehicô thành nước công nghiệp mới (NIC).

- Thập niên 80, các nước Mĩ Latinh gặp nhiều khó khăn: kinh tế suy thoái, nợ nước ngoài, lạm phát,…

- Thập niên 90, kinh tế Mĩ Latinh có chuyển biến tích cực hơn, thu hút vốn đầu tư lớn của nước ngoài. Tuy nhiên những khó khăn đặt ra còn rất lớn như: mâu thuẫn xã hội, nạn tham nhũng,…

 

 

Chương IV :  MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN ( 1945- 2000)

 

Bài 6 : NƯỚC MĨ

I. NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1945 ĐẾN 1973

- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ .

- Biểu hiện:

+ SLCN: chiếm hơn ½ SLCN thế giới.

+ SLNN: gấp đôi SL của A, P, CHLB Đức, I, NB cộng lại (1949).

+ Nắm trên 50 % tàu bè trên mặt biển; ¾ dự trữ vàng của thế giới.

+ Nền Kinh tế Mỹ chiếm gần 40 % tổng sản phẩm kinh tế thế giới.

 -> Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới .

* Nguyên nhân phát triển :

 + Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ KHKT cao, năng động, sáng tạo.

+ Mĩ lợi dụng chiến tranh để làmm giàu, thu lợi từ buôn bán vũ khí.

+ Áp dụng những thành tựu KHKT hiện đại vào sản xuất.

+ Tập trung sản xuất và tư bản cao, các công ty độc quyền có sức sản xuất và cạnh tranh có hiệu quả.

+ Do chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước.

 2. Về khoa học kĩ thuật :

 - Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai.

 - Thành tựu: Mỹ đi đầu trong các lĩnh vực : công cụ sản xuất, năng lượng mới, vật liệu mới, chinh phục vũ trụ, CM xanh trong nông nghiệp.

 3.Về chính trị - xã hội :

 * Chính sách đối nội : chủ yếu nhằm cải thiện tình hình xã hội và khắc phục những khó khăn trong nước.

* Xã hội Mỹ không hoàn toàn ổn định, chứa đựng nhiều mâu thuẫn.

* Đối ngoại :

- Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới, nhằm thực hiện ba mục tiêu chủ yếu :

   + Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới xoá bỏ CNXH trên thế giới.

   + Đàn áp các phong trào đấu tranh của nhân dân trên thế giới.

   + Khống chế và chi phối các nước đồng minh.

- Mỹ còn bắt tay với các nước lớn XHCN như : Trung Quốc, Liên Xô để chống lại PTCMTG

II. NƯỚC MĨ TỪ 1973 ĐẾN 1991 :

- Kinh tế :

  + Năm 1973 – 1982: kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái.

  + Từ năm 1983 kinh tế Mĩ bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại.

- Chính trị: thường xuyên bê bối

- Đối ngoại: 

 

 

+ Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu, tăng cường chạy đua vũ trang

+ 12/1989, Mỹ và LX tuyên bố chấm dứt CT lạnh.

III.  NƯỚC MĨ TỪ 1991 ĐẾN NĂM 2000:

- Kinh tế: Trong suốt thập niên 90, Mỹ có trải qua những đợt suy thoái ngắn, nhưng kinh tế Mỹ vẫn đứng hàng đầu thế giới.

- Khoa học- kĩ thuật : Tiếp tục phát triển,chiếm 1/3 số lượng phát minh sáng chế của thế giới.

- Đối ngoại :

    +  Mĩ vươn lên thế “một cực ”.

    + Ngày 11-7-1995 Mĩ bình thường hoá quan hệ với Việt Nam.

    + Từ sau vụ khủng bố 11-9-2001 trong chính sách đối nội, đối ngoại có sự thay đổi .

 

Bài 7:  TÂY ÂU

 

I. TÂY ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1950

II. TÂY ÂU TỪ NĂM 1950 ĐẾN NĂM 1973

III. TÂY ÂU TỪ NĂM 1973 ĐẾN NĂM 1991

IV. TÂY ÂU TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000

Giai đoạn

Kinh tế

Chính trị

Đối ngoại

1945-1950

- Thiệt hại nặng nề sau chiến tranh.

- Từ 1950, phục hồi đạt mức trước chiến tranh.

+ Củng cố nền DCTS.

+ Ổn định CT – XH.

 

+ Liên minh chặt chẽ với Mỹ.

 + Tìm cách quay lại các thuộc địa cũ.

1950-1973

+ Phát triển nhanh.

+ Đầu thập kỷ 70, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế tài chính lớn, khoa học kỹ thuật cao và hiện đại.

 

+ Nền dân chủ được củng cố song cũng chứa đầy những biến động.

 

 

+ Một số nước tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ.

+ Giai đoạn đa dạng hoá quan hệ đối ngoại, dần khẳng định ý thức độc lập, thoát khỏi sự lệ thuộc Mỹ.

 

1973-1991

+ Lâm vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng.

  + Gặp nhiều khó khăn: Lạm phát, thất nghiệp…

 

+ Phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn.

 + Tệ nạn xã hội thường xảy ra.

 

+ 11/1972 việc ký HĐ về những cơ sở quan hệ giữa 2 nước Đức -> tình hình châu Âu dịu đi.

  + 1975 các nước châu Âu ký HƯ Hexinki về an ninh hợp tác châu Âu.

  +  3-10-1990 nước Đức tái thống nhất

1991-2000

+ Từ 1994 trở đi kinh tế phục hồi và phát triển.

 

cơ bản ổn định

 

+ Có sự điều chỉnh quan trọng trừ Anh vẫn liên minh chặt chẽ với Mỹ.

 

 

 

V. LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU)

  * Sự ra đời và quá trình phát triển:

 - 18-4-1951 thành lập cộng đồng than thép Châu Âu gồm 6 nước: P, CHLB Đức, I, Bỉ, Hlan, Lúcxămpua.

- 25-3-1957 với hiệp ước Rôma được kí kết , thành lập “cộng đồng năng lượng nguyên tử Châu Âu” và “cộng đồng kinh tế Châu Âu” (EEC)

 - 1-7-1967 hợp nhất ba tổ chức trên thành “Cộng đồng Châu Âu”(EC)

 - 7-12-1991 EC kí hiệp ước Maxtrích -> 1-1-1993 EC đổi tên thành Liên minh Châu Âu (EU)

 - 1-1-1999 đồng tiền chung Châu Âu(EURO) được phát hành

 - Cuối thập niên 90, EU là tổ chức liên kết chính trị, kinh tế lớn nhất thế giới.

* Quan hệ Việt Nam – EU: 10-1990 Việt Nam và EU đặt quan hệ ngoại giao chính thức.

 

Bài 8 : NHẬT BẢN

I. Nhật Bản từ 1945 - 1952

* Hoàn cảnh:

- Thất bại trong chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật những  hậu quả nặng nề:

+ Khoảng 3 triệu người chết và mất tích.

+ 40% đô thị, 80% tàu bè, 34% máy móc bị phá huỷ.

+ Thảm hoạ đói rét đe doạ toàn nước Nhật.

+ Bị quân Mĩ chiếm đóng từ 1945 – 1952,chỉ huy và giám sát mọi hoạt động.

* Công cuộc phục hồi ở Nhật Bản

- Về chính trị:

+ Xoá bỏ chủ nghĩa quân phiệt, xét xử tội phạm chiến tranh.

+ Hiến Pháp mới được công bố 1947 quy định Thiên Hoàng chỉ là tượng trưng. Quốc hội có quyền lập pháp, chính phủ có quyền hành pháp.

+ Cam kết từ bỏ chiến tranh, không duy trì quân đội thường trực.

- Về kinh tế: Thực hiện 3 cuộc cải cách dân chủ:

+ Giải tán các Daibatxư

+ Cải cách ruộng đất

+ Dân chủ hoá lao động

-> Dựa vào viện trợ của Mĩ (1950- 1951) kinh tế Nhật được phục hồi.

- Về đối ngoại: Liên minh chặt chẽ với Mĩ .Ngày 8/9/1951, Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật. Chế độ chiếm đóng của quân Đồng minh chấm dứt.I. Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1952

II. Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973

  1. Về kinh tế - khoa học kĩ thuật

 * Về kinh tế

- Từ 1952-1960: kinh tế Nhật bản có bước phát triển nhanh

- Từ 1960 -1973: kinh tế Nhật phát triển thần kì:

+ Tăng trưởng bình quân hàng năm  từ 1960 -1969 là 10,8%. Từ 1970 – 173 có giảm đi nhưng vẫn đạt 7,8% cao hơn rất nhiều những nước TBCN khác.

+ 1968, Nhật vươn lên đứng hàng thứ hai thế giới sau Mĩ với GNP là 183 tỉ USD.

+ Từ đầu những năm 70, Nhật trở thành trung một trong 3 trung tâm tài chính lớn của thế giới.

* Về khoa học kĩ thuật

+ Nhật bản rất coi trọng giáo dục và KHKT, đầu tư thích đáng cho những nghiên cứu khoa học trong  nước và mua phát những phát minh sáng chế từ bên ngoài.

 

+ Chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp dân dụng.

* Nguyên nhân phát triển:

+ Ở Nhật con người được coi là vốn quí nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.

+ Vai trò lãnh đạo quản lí của nhà nước.

+ chế độlàm việc suốt đời và hưởng lương theo thâm niên.

+ Ứng dụng thànhcông KHKT vào sản xuất.

+ Chi phí quốc phòng thấp.

+ Lợi dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển.

 * Hạn chế

+ Cơ cấu  kinh tế mất cân đối giữa công nghiệp và nông nghiệp.

+ Khó khăn về nguyên liệu phải nhập khẩu.

+ Chịu sự cạnh tranh quyết liệt giữa Mĩ và Tây Âu.

- Đối ngoại

+ Về cơ  bản: Liên minh chặt chẽ với Mĩ.

+ Năm 1956, bình thường hoá quan hệ với Liên Xô và gia nhập LHQ.

III. Nhật Bản từ năm 1973 đến năm 1991

* Kinh tế

- Do tác động của khủng hoảng dầu mỏ 1973, kinh tế Nhật Bản phát triển, xen kẽ với các giai đoạn khủng hoảng suy thoái ngắn.

- Những năm 80 vươn lên trở thành siêu cường tài chính thế giới.

* Đối ngoại:

- Những năm 70, Nhật Bản đưa ra chính sách đối ngoại mới: tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế, chính trị, xã hội với các nước Nam Á và ASEAN.

- 2/9/1773 Nhật thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.

IV. Nhật Bản từ năm 1991 đến năm 2000

* Kinh tế

- Suy thoái triển miên trong hơn 1 thập kỉ.

- Tuy nhiên, Nhật Bản vẫn là một trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới, đứng thứ hai sau Mĩ.

* KHKT: Tiếp tục phát triển ở trình độ cao.

* Văn hoá

- Lưu giữ được những giá trị truyền thống và bản sắc văn hoá.

- Kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại.

* Chính trị: Có phần không ổn định.

* Đối ngoại:

+ Tái khẳng định việc kéo dài Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật.

+ Coi trọng quan hệ với phương Tây và mở rộng quan hệ đối tác trên phạm vi toàn cầu và chú trọng phát triển mối quan hệ với các nước ĐNÁ

 

 

 

 

 

 

 

 

Chương V

QUAN HỆ QUỐC TẾ ( 1945 – 2000).

 

Bài 9: QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KÌ

CHIẾN TRANH LẠNH

 

 

I. Mâu thuẫn Đông – Tây và sự khởi đầu của chiến tranh lạnh.

- Sau CTTG thứ hai, quan hệ Đồng minh trong chiến tranh đã chuyển thành mâu thuẫn đối đầu giữa 2 khối Đông- Tây.

- Mâu thuẫn này bắt nguồn từ tham vọng và âm mưu bá chủ thế giới của Mĩ

+ Năm 1947, học thuyết Tơruman được công bố khởi đầu chính sách chống LX, khởi đầu chiến tranh lạnh.

+ Hậu quả: tạo sự đối lập về mục tiêu, chiến lược giữa LX và Mĩ.

+ 6/1947 Mỹ thực hiện Mác-san phục hưng các nước TBCN ở Tây Âu.

+ 1/1949, LX và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế, tao ra sự phân chia đối lập về kinh tế, chính trị ở châu Âu.

+ Năm 1949, Mĩ  thành lập khối quân sự NATO nhằm chống lại LX và ĐÂ. Năm 1955, LX và các nước Đâu thành lập khối Vácsava để phòng thủ.

 -> Cục diện 2 phe đựơc xác lập, chiến tranh lạnh bao trùm thế giới.

 II. Sự đối đầu Đông – Tây và những cuộc chiến tranh cục bộ.

1. Cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp.

- Từ 1946, nhân dân 3 nước Đông Dương phải tiến hành kháng chiến chống thực dân Pháp quay trở lại xâm lược.

- Chiến tranh Đông Dương ngày càng chịu tác động của 2 phe.

+ Từ 1949, Việt nam có diều kiện liên lạc và nhận sự giúp đỡ của LX, TQ và Đông Âu.

+ 1950 Mĩ ngày càng can thiệp sâu vào chíên tranh của Pháp ở Đông Dương.

+ Năm 1954, Hiệp định Giư ne vơ được kí kết, kết thúc chiến tranh ở Đông Dương, đồng thời cũng phản ánh rõ nét  cuộc đấu tranh gay gắt giữa 2 phe.

2. Cuộc chiến tranh triều Tiên (1950 -1953)

- 1948, bán đảo triều Tiên bị chia cắt làm hai miền (2 nước):

+ Từ vĩ tuyến 38 trở ra Bắc là nước CHDCND Triều Tiên ( LX bảo trợ).

+ Từ vĩ tuyến 38 trở vào Nam là Đại Hàn Dân Quốc ( Hàn Quốc) do Mĩ bảo trợ.

- Năm 1950 – 1953 chiến tranh khốc liệt diễn ra giữa 2 miền.

+ Miền Bắc được sự bảo trợ của LX và chi viện của T.Quốc.

+ Miền Nam có Mĩ giúp sức.

 ->  Chiến tranh T.Tiên trở thành cuộc đụng độ trực tiếp giữa 2 phe Xô – Mĩ.

 3. Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ (1954 – 1975).

- Từ 1954 -1975. Mĩ đã thực hiện cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới ở Việt Nam.

- Nhân dân VN được sự giúp đỡ của nhân dân Liên Xô, T.Quốc và các nước XHCN khác đã đánh bại các chiến lược chiến tranh, buộc Mĩ kí Hiệp định Pari 1973 rút quân về nước và 1975 giành thắng lợi hoàn toàn.

-> Chiến tranh Đông Dương trở thành chíên tranh cục bộ lớn nhất, kéo dài nhất  phản ánh mâu thuẫn giữa 2 phe

 

III. Xu thế hoà hoãn Đông –Tây và chiến tranh lạnh chấm dứt

- Đầu thập niên 70, xu hướng hoà hoãn Đông – Tây đã xuất hiện.

- Biểu hiện:

+ 9/11/1972, 2 nước Đức đã lí hiệp định về những cơ sở của quan hệ 2 nước.

+ Tháng 8/1975, 33 nước châu Âu, Mĩ , Canađa đã kí Hiệp ước Henxinki – Hiệp ước an ninh và hợp tác châu Âu.

+ Từ đầu nnhững năm 70, 2 siêu cường Xô – Mĩ  đã tiến hành những cuộc gặp gỡ cấp cao.

+ Tháng 12/1989, tại cuộc gặp gỡ cấp cao giữa LX và Mĩ, hai bên đã tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh.

*  Nguyên nhân chiến tranh lạnh chấm dứt:

+ Chiến tranh đã làm suy yếu sức mạnh của Liên Xô và Mĩ.

+ Sự vươn lên mạnh mẽ của Tây Âu và Nhật Bản. + Liên Xô càng lâm vào khủng hoảng trì trệ.

IV Thế giới sau chiến tranh lạnh

- Từ 1989 -1991 chế độ XHCN đã khủng hoảng và sụp dổ ở LX và ĐÂ, các liên minh kinh tế,quân sự của các nước XHCN giải thể.

+ Liên Xô tan vỡ - hệ thống thế giới của CNXH không còn tồn tại. Trật tự 2 cực của 2 siêu cường không còn, Mĩ là cực duy nhất còn lại.

+ Phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô bị mất, phạm vi ảnh hưởng của Mĩ thu hẹp dần.

* Xu thế phát triển của thế giới ngày nay:

+ Trật tự thế giới được hình thành theo hướng “đa cực”.

+ Các quốc gia điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế.

+ Mĩ ra sức thiết lập trật tự “một cực” bá chủ thế giới nhưng khó thực hiện.

+ Hoà bình thế giới được củng cố, tuy nhiên nội chiến, xung đột vẫn diễn ra ở nhiều nới.

- Sang thế kỉ XXI, xu thế hoà bình, hợp tác quốc tế là xu thế chính trong quan hệ quốc tế.

- Sự xuất hiện  chủ nghĩa khủng bố, nhất là sự kiện 11/9/2001 đã tác động mạnh đến tình hình chính trị  và quan hệ quốc tế.

Chương VI

CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ

VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HOÁ

 

Bài 10

CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ

VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HOÁ NỬA SAU THẾ KỈ XX

I. Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ

1. Nguồn gốc và đặc điểm

- Cuộc CMKH –KT ngày nay bắt nguồn từ những năm 40 của TK XX.

* Nguồn gốc: xuất phát từ đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất, nhằm đáp ứng yêu cầu về vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.

* Đặc điểm:

- Đặc điểm lớn nhất là khoa học kĩ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. KH và KT có sự liên kết chặt chẽ, mọi phát minh khoa học đều bắt nguồn từ nghiên cưú khoa học.

- Chia làm 2 giai đoạn:

+ Từ thập kỉ 40 đến nửa đầu những năm 70:  diễn ra trên cả lĩnh vực KH và KT.

+ Từ 1973  đến nay: diễn ra chủ yếu trên lĩnh vực công nghệ.

 

2. Những thành tựu tiêu biểu

- Đạt đựơc những thành tựu kì diệu trên mọi lĩnh vực.

- Lĩnh vực khoa học cơ bản: có những bước phát triển nhảy vọt:

+ Tháng 3/1997, tạo ra cừu Đôli bằng phương pháp sinh sản vô tính.

+ Tháng 4/2003, giait mã được bản đồ gien người.

- Lĩnh vực công nghệ:

+ Tìm ra nguồn năng lượng mới: Mặt trời, nguyên tử.

+ Chế tạo ra vật liệu mới: Pôlime.

+ Sản xuất ra những công cụ mới: Máy tính, máy tự động,  hệ thống máy tự động.

+ Công nghệ sinh học có bước phát triển phi thường trong công nghệ di truyền, tế bào, vi sinh…

+ Phát minh ra những phương tiện thông tin liên lạc và giao thông vận tải siêu nhanh, hiện đại hư: Cáp quang, máy bay siêu âm, tàu siêu tốc.

+ Chinh phục vũ trụ: đưa con người lên Mặt trăng.

* Tác động:

- Tích cực:

+ Tăng năng suất lao động.

+ Nâng cao không ngừng mức sống của con người.

+ Đưa ra những đòi hỏi phải thay đổi về cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng giáo dục.

+ Nền kinh tế, văn hoá giáo dục thế giới có sự quốc tế hoá ngày càng cao.

- Hạn chế: Gây ra những hậu quả mà conm người chưa khắc phục được:

+ Tai nạn lao động, tai nạn giao thông.

+ Vũ khí huỷ diệt.

+ Ô nhiễm môi trường.

+ Bệnh tật hiểm  nghèo.

II.Xu hướng toàn cầu hoá và ảnh hưởng của nó.

- Từ đầu những năm 80, đặc biệt là từ sau chiến tranh lạnh, xu thế toàn cầu hoá đã xuất hiện.

- Khái niệm: Toàn cầu hoá làquá trình tăng lên mạnh mẽnhững mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động lẫn nhau ,phụ thuộc lâẫnnhau gủa tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới.

- Biểu hiện:

+ Sự phát triển nhanh chóng của thương mại quốc tế.

+ Sự sáp nhập hợp nhất các công ty thành những tập đoàn khổng lồ.

+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực.

- Tích cực:

 + Mang lại sự tăng trưởng kinh tế cao.

 + Đặt ra các yêu cầu phải cải cách sâu rộng  để nâng cao cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.

- Hạn chế:

+ Khoét sâu thêm sự bất công xã hội và hố ngăn cách giàu nghèo càng lớn+ Làm mọi hoạt động và đời sống con người kém an toàn hơn.

+ Nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập chủ quyền quốc gia.

   -> Toàn cầu hoá là xu thế tất yếu không thể đảo ngược; vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với mỗi quốc gia, dân tộc.

 

 

 

 

      
    Phần hai : LỊCH SỬ VIỆT NAM 1919 - 2000

Chương I:  VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1930

 

Bài 12 : PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM

TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1925.

I. Những chuyển biến mới về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội ở Việt Nam từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất.

1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp.

a. Hoàn cảnh quốc tế sau chiến tranh thế giới thứ nhất.

- Trật tự Véc xai – Oa sinh tơn được thiết lập.

- Sau CTTG I Pháp bị thiệt hại nặng nề.

- Cách mạng tháng Mười Nga thành công, nhà nước Xô viết ra đời. Quốc tế cộng sản được thành lập => tác động mạnh đến CM Việt Nam.

-> Pháp tiến hành cuộc khai thác lần 2 ở Đông Dương, chủ yếu là ở VN.

- Thời gian: Từ sau CTTG I đến trước khủng hoảng kinh tế 1929-1933.

- Mục đích:

+ Bù đắp thiệt hại sau CT.

+ Khôi phục lại địa vị trong thế giới TB.

b. Chính sách khai thác kinh tế.

- Tình hình đầu tư: tốc độ nhanh, qui mô lớn

( 1924-1929: 4 tỉ Phơrăng).

- Nội dung khai thác:

+ Nông nghiệp: chủ yếu đầu tư vào đồn điền cao su.

+ Công nghiệp:

* Chú trọng khai mỏ, nhất là mỏ than.

* Mở  một số ngành công nghiệp chế biến: dệt, muối, xay xát…

+ Thương nghiệp: ngoại thương có bước phát triển mới, nội thương được đẩy mạnh.

+ Giao thông vận tải phát triển.

+ Tăng thuế

+ Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương.

2. Chính sách chính trị, văn hoá, giáo dục của thực dân Pháp.

a. Chính trị.

- Tăng cường chính sách cai trị. 

- Đưa thêm người Việt vào các công sở.

b. Văn hoá, giáo dục.

-  Hệ thống giáo dục được mở rộng.

-  Sách báo được xuất bản ngày càng nhiều.

- Văn hoá phương Tây du nhập vào Việt Nam, phát triển đan xen với văn hóa truyền thống.

3. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam.

a. Kinh tế.

- Kinh tế Pháp ở Đông Dương có bước phát triển mới.

- Kinh tế VN phát triển mất cân đối, lạc hậu, nghèo nàn, lệ thuộc chặt chẽ vào kinh tế Pháp, là thị trường độc chiếm của Pháp.

b. Xã hội.

 

- Giai cấp địa chủ: tiếp tục bị phân hoá, một bộ phận trung - tiểu địa chủ tham gia vào phong trào dân tộc dân chủ.

- Giai cấp nông dân: bị đế quốc, phong kiến tướt đoạt ruộng đất, bần cùng hóa => lực lượng cách mạng to lớn.

- Giai cấp tiểu tư sản: phát triển nhanh về số lượng, có tinh thần đấu tranh chống thực dân Pháp và tay sai.

- Giai cấp tư sản: ra đời sau chiến tranh, bị tư bản Pháp cạnh tranh, kìm hãm nên số lượng ít, thế lực  kinh tế yếu,  phân hoá thành 2 bộ phận:

+ Tư sản mại bản: có quyền lợi gắn chặt với đế quốc => câu kết với đề quốc.

+ Tư sản dân tộc: có xu hướng kinh doanh độc lập => có tinh thần dân tộc dân chủ.

- Giai cấp công nhân: sau chiến tranh phát triển nhanh (1929: trên 29 vạn), bị tư sản bóc lột nặng nề, có quan hệ gắn bó với nông dân, kế thừa truyền thống yêu nước của dân tộc, sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản => vươn lên thành động lực của phong trào dân tộc dân chủ.

II. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925.

1. Hoạt động của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và một số người Việt Nam sống ở nước ngoài.

a. Phan Bội Châu

- Cách mạng tháng Mười làm thay đổi quan điểm của PBC -> Từ đó ông chuyển sang nghiên cứu, tìm hiểu CMT10.

- 6/1925, bị bắt tại Thượng Hải và đưa về an trí tại Huế.

b. Phan Châu Trinh

- Tiếp tục các hoạt động yêu nước tại Pháp.

- 6/1925, về nước tiếp tục hoạt động theo đường lối cũ.

c. Hoạt động của một số người Việt Nam yêu nước khác.

- Tại Pháp: Hội những người lao động trí óc Đông Dương ra đời (1925).

- Tại trung Quốc:

+ 1923, tổ chức Tâm Tâm xã được thành lập.

+ 19/6/1924, Phạm Hồng Thái thực hiện việc mưu sát toàn quyền Pháp tại Sa Diện.

2. Hoạt động của tư sản, tiểu tư sản và công nhân Việt Nam.

a. Tư sản.

- Kinh tế: vận động chấn hưng nội hoá bài trừ ngoại hoá, chống độc quyền cảng Sài Gòn, độc quyền xuất cảng lúa gạo tại Nam Kỳ.

- Chính trị: Thành lập một số tổ chức chính trị như Đảng lập hiến (1923), Nam Phong, Trung Bắc tân văn.

b. Tiểu tư sản.

- Thành lập một số tổ chức chính trị: Việt Nam Nghĩa Đoàn, Phục Việt, Đảng Thanh niên…Hoạt động với nhiều hình thức phong phú, sôi nổi…

- Lập nhà xuất bản tiến bộ, xuất bản sách báo tiến bộ.

- Tiêu biểu nhất có cuộc đấu tranh đòi thả Phan Bội Châu (1925), đám tang Phan Châu Trinh (1926).

c. Công nhân.

- Tổ chức Công hội của công nhân Sài Gòn - Chợ lớn thành lập (1920).

- 8/1925, cuộc đấu tranh của công nhân Ba Son

-> Đánh dấu bước phát triển mới của PTCN từ tự phát sang tự giác.

 

3. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc.

- Từ 1911, NTT ra đi tìm đường cứu nước

- Cuối 1917,  NTT trở lại Pháp, gia nhập Đảng Xã hội Pháp (1919).

- 18/6/1919, gởi Bản yêu sách của nhân dân An Nam đến hội nghị Vecxai.

- 7/1920, đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin.

- 25/12/1920, tại đại hội Tua, NAQ bỏ phiếu tán thành gia nhập QTCS và tham gia thành lập ĐCS Pháp.

- Từ 1921 thành lập Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa; ra báo Người cùng khổ; viết bài cho báo Nhân đạo, Đời sống công nhân; và đặc biệt là viết cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp.

- 6/1923, sang Liên Xô dự hội nghị quốc tế nông dân và Đại hội QTCS lần V (1924).

- 11/11/1924, về Quảng Châu – Trung Quốc.

* Công lao đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc:

- Tìm thấy con đường cứu nước mới cho dân tộc Việt Nam.

- Chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho sự ra đời của ĐCS VN.

 

Bài 13: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM

TỪ NĂM 1925 ĐẾN NĂM 1930.

I. Sự ra đời và hoạt động của ba tổ chức cách mạng.

1.Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên.

*Hoàn cảnh ra đời:

- 11/1924 NAQ về Quảng Châu (TQ), liên lạc với những người Việt nam yêu nước trong tổ chức Tâm tâm xã.

- 2/1925 NAQ đã lựa chọn một số thanh niên trong Tâm tâm xã, lập ra Cộng sản đoàn.

- 6/1925 NAQ thành lập Hội Việt Nam CM thanh niên.

*Hoạt động:

 - Mở lớp huấn luyện chính trị đào tạo chiến sĩ CM, đưa về nước hoạt động.

 - 21/6/1925 ra báo Thanh niên.

- 7/1925 NAQ lập ra Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông

 - 1927 xuất bản tác tác phẩm Đường Kách mệnh.

 - 1928 tổ chức phong trào  “vô sản hoá”.

* Vai trò:

 - Truyền bá lý luận CMGPDT theo khuynh hướng vô sản vào VN.

 - Giác ngộ, nâng cao ý thức chính trị cho GCCN. - Thúc đẩy PTCN phát triển mạnh ở giai đoạn sau.

- Chuẩn bị về chính trị, tổ chức, đội ngũ cán bộ cho sự ra đời của Đảng.

 

2. Tân Việt Cách mạng đảng và VNQDĐ

 

 

 

 

 

 

 

 

Nội dung

Tân Việt Cách

mạng đảng

Việt Nam Quốc

dân đảng

 

 

Sự thành lập

-Thành lập ngày 14/7/1925, trải qua nhiều lần đổi tên đến 14/7/1928 đổi thành Tân Việt Ccáh mạng đảng.

- Thành lập ngày 25/12/1927 do Nguyễn Thái Học, Nguyễn Khắc Nhu, Phó Đức Chính … lãnh đạo.

 

Thành phần

 

- Trí thức tiểu tư sản yêu nước.

- Tư sản dân tộc, binh lính người Việt giác ngộ, nông dân khá giả, địa chủ, không có cơ sở quần chúng.

Địa bàn

- Trung Kì

- Một số tỉnh Bắc Kì

 

 

 

 

Hoạt động chủ yếu

- Hoạt động trong điều kiện Việt Nam Cách mạng Thanh niên phát triển mạnh

® Tân Việt bị phân hóa làm hai bộ phận : một bộ phận gia nhập Việt Nam thanh niên ; còn lại chuẩn bị thành lập một đảng vô sản.

® Chứng tỏ khuynh hướng vô sản phát triển mạnh.

- Tổ chức các vụ ám sát cá nhân : trùm mộ phu Badanh.

- Trong tình thế bị thực dân Pháp vây quét, Việt Nam Quốc dân đảng đã phát động cuộc khởi nghĩa Yên Bái (19/2/1930)

® Thất bại nhanh chóng.

® Báo hiệu sự thất bại của Việt Nam Quốc dân đảng và khuynh hướng cứu nước dân chủ tư sản.

Khuynh hướng đấu tranh

- Theo khuynh hướng dân chủ vô sản

- Theo khuynh hướng dân chủ tư sản.

 

II. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời

1.Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929

* Bối cảnh: Năm 1929 phong trào dân tộc, dân chủ phát triển mạnh. 

- Cuối 3/1929 một số hội viên tiên tiến của Hội VNCMTN ở Bắc kì lập ra chi bộ cộng sản đầu tiên tại số nhà 5D phố Hàm Long – Hà Nội.

* Qúa trình ra đời và hoạt động của ba tổ chức CS:  

 - ĐDCSĐ:

+ 5/1929 tại ĐH I của Hội VNCMTN tại Hương Cảng (TQ). Đoàn đại biểu Bắc Kì đã đề nghị thành lập Đảng. song không được chấp nhận nên bỏ về nước.

+ 17/6/1929 thành lập ĐDCSĐ.

- ANCSĐ:

+ 8/1929 các cán bộ lãnh đạo trong Tổng bộ và Kỳ bộ VNCMTN ở Nam Kỳ cũng quyết định thành lập ANCSĐ.

- ĐDCSLĐ:

+ 9/1928 những người giác ngộ cộng sản trong Đảng Tân Việt tuyên bố thành lập ĐDCSLĐ.

*Ý nghĩa:

+ Phản ánh xu thế khách quan của cuộc vận động  GPDT  ở VN .

+ Chuẩn bị trực tiếp cho sự ra đời của một chính đảng VS ở VN.

 2.Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam

 

a.Hoàn cảnh lịch sử:

- Năm 1929, có 3 tổ chức cộng sản xuất hiện hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng với nhau, làm cho phong trào cách mạng có nguy cơ dẫn đến sự chia rẽ lớn

- Trước tình hình đó, ngày 6/1/1930->8/2/1930, NAQ triệu tập và chủ trì hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản tại Cửu Long (Hương Cảng-TQ).

b.Nội dungHN:

- Nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng do NAQ soạn thảo. Đó là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN.

* Nội dung của Cương lĩnh đầu tiên của Đảng:

-  Đường lối chiến lược CM: “TS DQCM và thổ địa CM để đi tới xã hội CS”.

- Nhiệm vụ CM: Đánh đổ đé quố Pháp, bọn PK và TS phản CM làm cho nước VN độc lập tự do

- Lực lượng CM: công, nông, TTS, trí thứccòn phú nông, trung tiểu địa chủ và TS thì lợi dụng hoặc trung lập, đồng thời liên lạc với các dân tộc bị áp bức và VS thế giới.

- Lãnh đạo CM: ĐCSVN – đội tiên phong của GCVS.

=> Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCS Việt Nam là cương lĩnh CMGPDT sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp.

- Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam mang tầm vóc lịch sử của một Đại hội thành lập đảng.

c.Ý nghĩa của sự thành lập Đảng

- Là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc ở Việt Nam, là sự lựa chọn của lịch sử.

- Là sản phẩm tất yếu của sự kết hợp CN Mác-Lênin với PTCN và PT yêu nước.

- Tạo ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử CMVN

+ Từ đây CMVN có đường lối đúng đắn khoa học, sáng tạo.

+ Là bước chuẩn bị đầu tiên có tính chất quyết định cho những bước bước phát triển nhảy vọt của CMVN.

+ CMVN trở thành bộ phận khắng khít của CMTG.

 

Chương II : LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1930 - 1945

Bài 14: PHONG TRÀO CÁCH MẠNG VIỆT NAM 1930- 1935.

I. VN trong những năm khủng hoảng KT thế giới(1929- 1933)

1. Tình hình kinh tế.

- Từ 1930 KT nước ta bước vào thời kì suy thoái.

+ Nông nghiệp: Lúa gạo sụt giá, ruộng đất bỏ hoang.

+ Công nghiệp: sản lượng các ngành đều giảm.

+ Xuất nhập khẩu: đình đốn, hàng hoá khang hiếm, giá cả đắt đỏ.

-> Kinh tế VN suy yếu trầm trọng.

2. Tình hình xã hội

- Tình trạng đói khổ của nhân dân lao động càng trầm trọng thêm:

+ CN: thất nghiệp, đồng lương ít ỏi.

+ ND: mất đất, sưu thuế nặng, bần cùng hoá.

+ Các tầng lớp giai cấp khác: đòi sống gặp nhiều khó nhăn.

-> Mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn giai cấp ngày càng sâu sắc, làm bùng nổ các cuộc đấu tranh

 

 

II. Phong trào CM 1930 – 1931 và Xô viết  Nghệ- Tĩnh.

1. Phong trào CM 1930 – 1931

a. Nguyên nhân.

- Tác động của khủng hoảng KT 1929 – 1933.

- Chính sách đàn áp, khủng bố của thực dân Pháp.

- Sự ra đời và lãnh đạo của Đảng CSVN

b. Diễn biến.

- 2 – 4/1930 nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân.

- 5/1930 trên phạm vi cả nước, bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh nhân ngày QT lao động (1.5).

- 6,7,8 /1930 liên tiếp nổ ra các cuộc đầu tranh.

- 9/1930, phong trào lên cao, nhất ở Nghệ An và Hà Tĩnh, nông dân biểu tình có vũ trang tự vệ, chính quyền địch ở các thôn xã tan vỡ, thay vào đó các “Xô viết”  thành lập.

2. Xô viết Nghệ -Tĩnh.

* Sự thành lập:

- 9/1930, phong trào ở Nghệ-Tĩnh phát triển đến đỉnh cao->chính quyền địch ở các thôn xã tan vỡ.

- Trước tình hình đó, Đảng lãnh đạo quần chúng thành lập các “xô viết”.

* Chính sách:

- Chính trị: thực hiện các quyền tự do dân chủ cho nhân dân, thành lập đội tự vệ đỏ và TAND.

- Kinh tế: chia ruộng đất công cho dân cày nghèo, bãi bỏ các thứ thuế,xóa nợ cho người nghèo,…

- Văn hoá – xã hội: mở lớp dạy chữ quốc ngữ, các tệ nạn xã hội bị xóa bỏ,…

=> Những chính sách của chính quyền XV đem lại lợi ích cho nhân dân lao động . Điều đó tỏ rõ bản chất ưu việt của một chính quyền mới – chính quyền của dân, do dân, vì dân.

- Kết quả: Giữa 1931 PTCM trong cả nước tạm lắng do chính sách khủng bố dã man của Pháp.

3. Hội nghị lần thứ nhất BCH TW lâm thời Đảng CSVN (10. 1930).

- 10. 1930 Hội nghị BCHTW lâm thời tại Hương Cảng- Trung Quốc.

- Nội dungHN:

+ Đổi tên Đảng là Đảng CS Đông Dương.

+ Cử BCHTW chính thức do Trần Phú làm Tổng bí thư.

+ Thông qua Luận cương chính trị Trần Phú khởi thảo.

- Nội dung của Luận cương chính trị:

+ Tính chất CM ĐD: là cuộc CMTS DQ sau khi hoàn thành tiến thẳng lên con đường XHCN.

+ Nhiệm vụ chiến lược: Đánh PK và ĐQ.

+ Động lực: CN và ND.

+ Lãnh đạo CM: ĐCS ĐD.

+ Vị trí CM: là bộ phận của CMTG.

* Hạn chế: thể hiện trong việc xác định nhiệm vụ CM và lực lượng CM.

4. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào CM 1930 – 1931.

- Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của GCCN đối với CMĐD.

- Khối liên minh công – nông được hình thành.

- Để lại nhiều bài học quý báu về công tác tư tưởng, xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh.

-> là cuộc tập dược đầu tiên cho Tổng KN  tháng Tám sau này.

III. Phong trào CM trong những năm 1932 – 1935.

1. Cuộc đấu tranh phục hồi phong trào CM.

* Nguyên nhân: Do chính sách khủng bố của thực dân Pháp, lực lượng CM bị thiệt hại nặng nề.

 

* Diễn biến:

- Ở trong tù: Đảng viên CS và những chiến sĩ yêu nước  kiên cường đấu tranh, tổ chức vượt ngục.

- Ở bên ngoài:

+ Các Đảng viên timg các gây dựng lại cơ sở Đảng và quần chúng.

+ 1932 các đ/c hải ngoại về nước  tổ chức ban lãnh đạo TW của Đảng.

6/1932, Ban lãnh đạo TW ra chuwong trình hành động của Đảng.

* Kết quả: Đầu 1935 các tổ chức Đảng & phong trào quần chúng được phục hồi.

2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất của Đảng cộng sản Đông Đương (3. 1935).

- Từ 27 – 31/3/1935 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất của Đảng được triệu tập tại Ma Cao (Trung Quốc).

- Nội dung :

+ Xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là: củng cố và phát triển Đảng, chống chiến tranh đế quốc.

+ Thông qua nghị quyết , điều lệ Đảng.

+ Bầu BCH TW do Lê Hồng Phong làm Tổng bí thư.

- Ý nghĩa:

+  Đánh dấu các tổ chức đảng được phục hồi từ trung ương đến địa phương.

+  Tổ chức và phong trào quần chúng được phục hồi.

 

Bài 15 :  PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936- 1939

I. Tình hình thế giới và trong nước

1.  Tình hình thế giới

-  CNPX xuất hiện và nắm chính quyền  Đức, Ý, Nhật ráo riết chạy đua vũ trang để chuẩn bị chiến tranh thế giới.

-  Đại hội VII  QTCS  (7/1935) đề ra chủ trương thành lập MTND các nước chống phát xít, chiến tranh.

-  Tháng 6. 1936 Mặt trận nhân dân Pháp lên cầm quyền ở Pháp đã cho thực hiện một số chính sách tiến bộ ở thuộc địa.

2. Tình hình trong nước

 a.  Kinh tế:

 -  Trong những năm 1936 – 1939 kinh tế Việt Nam có sự phục hồi và phát triển.

-   Kinh tế Việt Nam vẫn lạc hậu và lệ thuộc vào Pháp – không đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của nhân dân.

b. Xã hội:

-   Đa số nhân dân vẫn sống trong cảnh khó khăn, cực khổ ® vì vậy họ sẵn sàng đấu tranh đòi tự do, cơm áo (đòi quyền dân sinh, dân chủ).

II. Phong trào dân chủ 1936 - 1939

 1. Hội nghị Ban chấp hành trung ương ĐCS Đông Dương tháng 7. 1936

  - Tháng 7/1939 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương họp ở Thương Hải (Trung Quốc) để đề ra chủ trương mới trong giai đoạn 1936 – 1939.

-  Nhiệm vụ chiến lược cách mạng:  chống đế quốc, chống phong kiến.  Nhiệm vụ trước mắt: chống bọn phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh đòi tự do, cơm áo, hoà bình.

 

-  Phương pháp đấu tranh: kết hợp công khai và bí mật hợp pháp và  bất hợp pháp.

-  Chủ trương mặt trận nhân dân thống nhất phản đế ĐD.  (3/1938 đổi thành MTDCDD)

2. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu:

a. Đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ.

-  Phong trào ĐD đại hội (1936)

-  Phong trào đón Gô-  Đa  (1937)

-  Cuộc mitting lớn tại Hà Nội  (1. 5. 1938)

b. Đấu tranh nghị trường

-  Đảng đưa người  ra tranh cử vào Viện Dân biểu ở Trung và Bắc Kỳ,Hội đồng Quản hạt Nam kỳ. . để đấu tranh công khai.

 c. Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí.

-  Đảng xuất bản các tờ báo công khai: Tiền Phong, Lao động.  Tin tức …nhiều sách chính trị- lý luận,

Các tác phẩm văn học hiện thực phê phán…được xuất bản.

-  Tác động: các tầng lớp nhân dân được giác ngộ về con đường CM của Đảng.

* Em có nhận xét gì về quy mô, lực lượng tham gia và hình thức đấu tranh trong phong trào dân chủ 1936-1939?

- Về quy mô phong trào: phong trào diễn ra với quy mô rộng khắp.

- Lực lượng tham gia: Phong trào lôi cuốn được đông đảo quần chúng tham gia, tạo thành một lực lượng chính trị hùng hậu.

- Hình thức đấu tranh phong phú gồm đấu tranh công khai, hợp pháp, bán công khai, bán hợp pháp, bất hợp pháp và bí mật

 3. Ý nghĩa, bài học kinh nghiệm của phongtrào dân chủ 1936- 1939

 a. Ý nghĩa:

 -  Cuộc vận động dân chủ 1936-  1939 là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, do Đảng lãnh đạo. 

 -  Kết qủa: chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh dân chủ…

-  Quần chúng được giác ngộ, tham gia vào mặt trận, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của CM. Đội ngũ cán bộ,đảng viên được rèn luyện,trưởng thành.

 b.  Bài học kinh nghiệm:

  - Tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng  mặt trận dân tộc thống nhất. tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai. Đồng thời thấy được hạn chế của mình.

 à Phong trào dân chủ 1936- 1939 là cuộc tập dượt, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này. 

Bài 16

PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC

VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM (1939-1945)

NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA RA ĐỜI

I. TÌNH HÌNH VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM  1939-1945

 

 1. Tình hình chính trị

-  9/1939, CTTG II bùng nổ. Pháp đầu hàng Đứcà tác động lớn đến tình hình ĐD.

- Ở ĐD, đô đốc Đờcu lên làm toàn quyền đã thực hiện nhiều chính sách nhằm vơ vét sức người sức của  phục vụ chiến tranh.

- Cuối 9/1940, Quân Nhật tiến vào miền Bắc VN. Pháp ở ĐD  nhanh chóng đầu hàng.

- 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp.Các đảng phái chính trị tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sôi khí thế CM, săn sàng vùng lên khởi nghĩa.

 2. Tình hình kinh tế- xã hội

 - Thực dân Pháp thực hiện chính sách kinh tế chỉ huy : tăng thuế cũ, đặt thêm thuế mới, kiểm soát việc sản xuất và phân phối, ấn định giá cả…

  - Phát xít Nhật:

    + Buộc Pháp nộp khoản tiền lớn và xuất sang Nhật than, sắt , cao su…

    + Bắt nông dân phá lúa trồng đay , thầu dầu phục vụ vhiến tranh.

    + Một số công ty Nhật đầu tư vào khai thác phục vụ nhu cầu quân sự.

 -  Hậu quả: chính sách vơ vét , bóc lột của P-N à cuối năm 1944 đầu 1945 có gần 2 triệu đồng bào chết đói à tất cả các tầng lớp giai cấp (trừ tay sai đế quốc, đại địa chủ và tư sản mại bản) đều bị ảnh hưởng  đời sống.  

II. PHONG TRÀO GẢI PHÓNG DÂN TỘC TỪ THÁNG 9/1939 ĐẾN THÁNG 3/1945

  1. Hội nghị Ban chấp hành TWĐCSĐD tháng 11/1939.

  a. Hoàn cảnh: Tháng 11/1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng triệu tập.

  b.  Nội dung hội nghị:

   - Xác định nhiệm vụ , mục tiêu trước mắt: đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng dân tộc, làm cho ĐD hoàn tòan độc lập.

  - Tạm gác khẩu hiệu CMRĐ đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ, chống tô cao, lãi nặng. Khẩu hiệu lập chính quyền Xô viết thay bằng khẩu hiệu lập Chính phủ dân chủ cộng hòa.

  - Về mục tiêu phương pháp đấu tranh: 

   + Chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh dân chủ sang đánh đổ đế quốc và tay sai.

   + Từ hoạt động hợp pháp nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật .

   + Chủ trương thành lập MTDTTNPDĐD thay cho MTDCDD.

  b. Ý nghĩa: đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng về chỉ đạo chiến lược, thể hiện sự nhạy bén về chính trị và năng lực sáng tạo của Đảng.

 2. Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kỳ mới

  a. Khởi nghĩa Bắc Sơn (27/9/1940):

   - Nguyên nhân :

  + Ngày 22 – 9/1940, Nhật nhảy vào Lạng Sơn, thực dân Pháp thua rút chạy qua châu Bắc Sơn.

  +     Nhân cơ hội đó, Đảng bộ Bắc Sơn lãnh đạo nhân dân nổi dậy khởi nghĩa.

  - Diễn biến :

 + Ngày 27/9/1940, nhân dân nổi dậy chặn đánh thực dân Pháp, chiếm đồn Mỏ Nhai, lập chính quyền cách mạng, đội du kích Bắc Sơn thành lập.

 + Nhật – Pháp cấu kết với nhau, Pháp quay lại Lạng Sơn đàn áp khởi nghĩa.

 -  Kết quả : khởi nghĩa thất bại.

 -   Ý nghĩa :

+  Mở đầu thời kì đấu tranh vũ trang giải phóng dân tộc.

+  Để lại nhiều bài học kinh nghiệm.

 

b. Khởi nghĩa Nam Kì (23/11/1940)

-   Nguyên nhân :

+  Binh lính và thanh niên Nam Kì bị thực dân Pháp đưa đi làm bia đỡ đạn, chống lại quân Xiêm,     không khí đấu tranh phản đối việc đưa lính ra trận sôi sục ở Nam Kì.

+  Xứ ủy Nam Kì chuẩn bị phát động khởi nghĩa,

-   Diễn biến :

+  Bùng nổ ngày 23/11/1940, lan rộng từ miền Đông đến miền Tây Nam Bộ.

-   Kết quả - ý nghĩa :

+  Do kế hoạch bị bại lộ, thực dân Pháp kịp thời đối phó nên khởi nghĩa thất bại.

+  Thể hiện tinh thần yêu nước, sẵn sàng đấu tranh của nhân dân Nam Bộ.

c. Binh biến Đô Lương (13/1/1941)

-   Nguyên nhân : do binh lính bất bình nổi dậy.

-   Diễn biến : 13/1/1941 binh lính chợ Rạng nổi dậy chiếm đồn Đô lương vạch kế hoạch đánh thành Vinh nhưng thất bại.

-   Ý nghĩa : Thể hiện tinh thần yêu nước, ý thức giác ngộ của binh lính.

3. Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5/1941)

- Hoàn cảnh:

 +  28/1/1941 Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng

+  10 đến 19/5/1941: Người chủ trì Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Pắc Bó (Hà Quảng-Cao Bằng):

-   Nội dung của Hội nghị :

+  Khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt Nam là giải phóng dân tộc.

+  Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu “giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công …”

+  Chủ thành lập mặt trận Việt Nam độc lập Đồng minh (Việt Minh).

+  Xác định hình thức của cuộc khởi nghĩa giành chính quyền là đi từ khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa.

+  Coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.

-   Ý nghĩa :

+  Hội nghị đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ Hội nghị Trung ương tháng 11/1939.

+  Có tầm quan trọng đặc biệt, quyết định đến thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945.

4. Chuẩn bị tiến tới Tổng khởi nghĩa giành chính quyền:

a. Xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang:

-  Xây dựng lực lượng chính trị:

 +  Vận động quần chúng tham gia Việt Minh.

 + 1943 Đảng đề ra bản Đề cương văn hoá Việt Nam

 + 1944 Đảng Dân chủ Việt Nam và Hội Văn hoá Cứu quốc Việt Nam được thành lập.

- Xây dựng lực lượng vũ trang:

 + Các đội du kích ở căn cứ địa Bắc Sơn-Vũ Nhai được thành lập

 + 14/2/1941:các đội du kích ở Bắc Sơn-Vũ Nhai thống nhất thành Trung đội Cứu quốc quân

 + 7/1941 đến tháng 2/1942: Cứu quốc quân phát động chiến tranh du kích trong 8 tháng

+15/91941: Trung đội Cứu quốc quân II ra đời

- Xây dựng căn cứ địa:

 + Xây dựng căn cứ địa Bắc Sơn-Vũ Nhai

 

+ 1941:Nguyễn Ái Quốc chọn Cao Bằng làm căn cứ địa

b. Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền:

 - Từ ngày 25 đến ngày 28/2/1943  Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp tại Võng La (Đông Anh, Phúc Yên)

 - Căn cứ Bắc Sơn-Vũ Nhai: Cứu quốc quân hoạt động mạnh, tuyên truyền vũ trang, gây dựng cơ sở chính trị

-   25/2/1944:Trung đội Cứu quốc quân III ra đời

-  1943:Ban Việt Minh liên tỉnh Cao Bắc Lạng lập ra 19 ban “Xung phong Nam tiến”

-  7/5/1944 Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “Sửa soạn khởi nghĩa” kêu gọi nhân dân “Sắm vũ khí đuổi thù chung”(10/8/1944)

-  22/12/1944 Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân được thành lập.

III. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền:

1. Khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến giữa tháng 8/1945)

a. Hoàn cảnh lịch sử:

- Thế giới: Chiến tranh bước vào giai đoạn cuối, phát xít Đức, Nhật đứng trước nguy cơ thất bại.

- Đông Dương: Mâu thuẫn Pháp-Nhật trở nên gay gắt

- 20 giờ ngày 9/3/1945: Nhật đảo chính Pháp. Pháp đầu hàng. Nhật thiết lập chính phủ Trần Trọng Kim và đưa Bảo Đại lên làm Quốc trưởng

b.  Chủ trương của Đảng

- 12/3/1945: Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”

-   Nội dung chỉ thị :

+ Kẻ thù chính trước mắt là: phát xít Nhật

+ Khẩu hiệu: “Đánh đuổi Pháp Nhật”được thay bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”

+ Hình thức đấu tranh: từ bất hợp tác, bãi công,bãi thị đến biểu tình, thị uy, vũ trang, sẵn sàng chuyển qua hình thức tổng khởi nghĩa

+ Quyết định “phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa”

- Khởi nghĩa từng phần dâng lên ở nhiều nơi

2. Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa:

- 15 đến ngày 20/4/1945: Ban Thường vụ Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kì. Uỷ ban quân sự cách mạng Bắc Kì được thành lập.

- 16/4/1945:  Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam

- 15/5/1945: Việt Nam Cứu quốc quân và Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân thống nhất thành Việt Nam giải phóng quân

- 4/6/1945: Khu giải phóng Việt Bắc được thành lập. Uỷ ban lâm thời Khu giải phóng được thành lập. Việt Bắc trở thành căn cứ địa cách mạng cả nước.

3. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945:

a. Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố:

- Đầu tháng 8/1945: quân Đồng minh tiến công mạnh mẽ quân Nhật ở châu Á, Thái Bình Dương

-  8/8/1945: Liên Xô tuyên chiến với Nhật

- 15/8/1945: Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Nhật và chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang. Điều kiện thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến.

- 13/8/1945: Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc, ra quân lệnh số 1, phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước

 

- 14 đến ngày 15/8/1945: Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào.

- 16 đến ngày 17/8/1945: Đại hội Quốc dân triệu tập ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.

b. Diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa:

- Từ  14/8/1945, một số địa phương căn cứ vào tình hình cụ thể và vận dụng “Chỉ thị Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” đã khởi nghĩa giành chính quyền.

- Chiều 16/8/1945:một đơn vị giải phóng quân  do Võ Nguyên Giáp chỉ huy, từ Tân Trào tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên.

- 18/8/1945: nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành được chính quyền sớm nhất cả nước.

-  Ở Hà Nội, chiều 17/8 quần chúng tổ chức mít tinh tại Nhà hát lớn; thực hiện quyết định của Uỷ ban khởi nghĩa, tối 19/8 cuộc khởi nghĩa giành thắng lợi

- Ở Huế, 23/8 khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân. Ngày 25/8 giành chính quyền ở SG

- 28/8/1945: cuộc Tổng khởi nghĩa đã giành thắng lợi trong cả nước.

- Chiều 30/8,  Vua Bảo Đại thoái vị,chế độ phong kiến sụp đổ.

IV. Nguyên nhân thắng lợi,ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám năm 1945:

1. Nguyên nhân thắng lợi:

* Nguyên nhân chủ quan:

- Truyền thống yêu nước nồng nàn, đấu tranh kiên cường bất khuất của dân tộc Việt Nam

- Đường lối cách mạng đúng đắn của Đảng Cộng sản Đông Dương, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh.

+  Quá trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo, rút kinh nghiệm qua đấu tranh, chớp đúng thời cơ.

+  Trong những ngày khởi nghĩa toàn Đảng, toàn dân quyết tâm cao. Các cấp bộ đảng chỉ đạo linh hoạt sáng tạo.

* Nguyên nhân khách quan: Thắng lợi của Hồng quân Liên Xô và các lực lượng dân chủ chống phát xít đã tạo thời cơ để nhân dân đứng lên Tổng khởi nghĩa

2. Ý nghĩa lịch sử:

- Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp Nhật, lật nhào ngai vàng phong kiến, lập nên nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà.

- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, mở đầu kỷ nguyên mới của dân tộc: độc lập, tự do, nhân dân lao động nắm chính quyền, giải phóng dân tộc gắn liền với gải phóng dân tộc

- Góp phần làm suy yếu của chủ nghĩa đế quốc, góp phần các dân tộc thuộc đia đấu tranh tự giải phóng”

3. Bài học kinh nghiệm:

- Phải có đường lối đúng đắn, trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lê Nin vào thực tiễn  Việt Nam

- Phải tập hợp các lực lượng yêu nước rộng rãi trên cơ sở khối liên minh công nông

- Phải biết kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành khởi nghĩa từng phần, chớp thời cơ Tổng khởi nghĩa

 

 

 

 

Chương III: VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954.

 

Bài 17

NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ

TỪ SAU NGÀY 2- 9-1945 ĐẾN TRƯỚC 19-12-1946.

I.  Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám 1945

     1.  Khó khăn

-   Chính trị : Chính quyền cách mạng còn non trẻ.

-   Quân đội các nước dưới danh nghĩa Đồng minh lũ lượt kéo vào :

+  Miền Bắc 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc theo sau chúng là bọn tay sai Việt Quốc, Việt Cách kéo vào nước ta, hòng cướp chính quyền của ta.

+  Miền Nam : Quân Anh kéo vào giúp Pháp quay lại xâm lược Việt Nam. Tay sai của Pháp ngóc đầu dậy chống phá cách mạng.

+  Cả nước còn 6 vạn quân Nhật

-   Kinh tế: bị chiến tranh tàn phá kiệt quệ, nạn đói hoành hoành, tài chính trống rỗng, rối loạn.

-   Văn hóa : Trên 90% dân số mù chữ.

     2.  Thuận lợi cơ bản

-   Nhân dân ta giành được chính quyền, được hưởng tự do nên rất phấn khởi, quyết tâm bảo vệ chính quyền.

-   Đảng, đứng đầu là CT Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh đạo cách mạng.

-   Trên thế giới, hệ thống XHCN đang hình thành, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh, cổ vũ nhân dân ta.

II. Bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính.

1/ Xây dựng chính quyền cách mạng

-   Ngày 6/1/1946, cả nước tiến hành cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội.

-   Ngày 2/3/1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên, thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do  CT Hồ Chí Minh đứng đầu.

-   Ngày 9/11/1946, thông qua Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

2/ Giải quyết những khó khăn về kinh tế – tài chính và văn hoá – giáo dục.

a/ Nạn đói :

-  Biện pháp cấp thời trước mắt

 + Tổ chức quyên góp, nhường cơm sẻ áo …

 + Điều hoà hoà thóc gạo giữa các địa phương

 + Nghiêm trị những người đầu cơ tích trữ gạo,

-  Biện pháp lâu dài

 + Tăng gia sản xuất

 + Bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý, giảm tô 25%, chia lại ruộng đất cho nhân dân.

-   Kết quả:  nạn đói được đẩy lùi.

b/ Nạn dốt

-  Biện pháp trước mắt:

 + 8/ 1945 lập “Nha bình dân học vụ” mở các lớp bình dân học vụ xoa nạn mù chữ cho dân tộc

- Kết quả: Trong một năm có 76.000 lớp học xoá mù chữ cho 2,5 triệu người.

-  Biện pháp lâu dài:

 

 

+ Sớm khai giảng các trường phổ thông và đại học, bước đầu đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục

c/ Giải quyết khó khăn về tài chính

 -  Biện pháp trước mắt:

  + Chính phủ kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân xây dựng “Quỹ độc lập”, phong trào “Tuần lễ vàng”

  + Kết quả: Quyên góp được 370 kg vàng và 20 triệu đồng.

 -  Biện pháp lâu dài:

 + Phát hành tiền Việt Nam trong cả nước thay cho tiền Đông Dương

III. Đấu tranh chống ngoại xâm, nội phản bảo vệ chính quyền cách mạng.

1/ Kháng chiến chống Pháp quay trở lại xâm lược ở Miền Nam.

- 23/ 9/ 1945, Pháp mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần 2.

- Nhân dân miền Nam nhất tề đứng lên chống Pháp bằng mọi hình thức, mọi vũ khí

- Nhân dân miền Bắc chi viện cho miền Nam – tổ chức các đoàn quân Nam tiến

2/ Đấu tranh với quốc dân Đảng và bọn phản cách mạng ở miền Bắc.

- Chủ trương của Đảng : hoà hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân quốc. 

- Biện pháp đối phó

+  Đối với quân Trung Hoa Dân quốc : Nhân nhượng cho chúng một số quyền lợi kinh tế, cung cấp một phần lương thực, thực phẩm, phương tiện giao thông, nhận tiêu tiền Trung Quốc.

+  Đối với  tay sai của chúng : nhường 70 ghế trong quốc hội không qua bầu cử, 4 ghế bộ trưởng, 1 ghế phó chủ tịch nước cho Nguyễn Hải Thần.

+ Đối với các tổ chức phản CM, tay sai của THDQ:  Kiên quyết vạch trần âm mưu chia rẽ phá hoại của các tổ chức tay sai phản cách mạng, trừng trị theo pháp luật.

-   Ý nghĩa :

+  Hạn chế thấp nhất các hoạt động chống phá của Tưởng.

+  Làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.

+  Tránh được xung đột vũ trang cùng một lúc với nhiều kẻ thù.

- Ta nhân nhượng một số quyền lợi về chính trị, kinh tế … cho quốc dân Đảng.

- Kiên quyết vạch trần âm mưu chia rẽ phá hoại của các tổ chức tay sai phản cách mạng – trừng trị trấn áp theo pháp luật

3/ Hoà hoãn với Pháp nhằm gạt Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta.

- 28/2/1946 Pháp kí với Trung Hoa Dân quốc Hiệp ước Hoa – Pháp ® Đặt Việt Nam trước hai sự lựa chọn : một là đánh Pháp, hai là hòa hoãn, nhân nhượng với Pháp.

-   3/3/1946, Trung ương Đảng họp do Hồ Chí Minh chủ trì đã chọn giải pháp “Hòa để tiến”.

-   6/3/1946, Hồ Chí Minh đã kí với đại diện chính phủ Pháp Xanh-tơ-ni bản Hiệp định Sơ bộ.

-   Nội dung Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946).

+  Chính phủ Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do nằm trong Khối liên hiệp Pháp.

+  Chính phủ Việt Nam cho Pháp đem 15.000 quân ra miền Bắc thay quân Tưởng và phải rút dần trong thời hạn 5 năm.

+  Hai bên ngừng xung đột vũ trang giữ nguyên quân đội tại vị trí cũ.

-   Ý nghĩa của Hiệp định Sơ bộ:

+  Đẩy nhanh 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta.

+  Tránh được cuộc chiến đấu bất lợi cho ta.

+  Tạo thời gian hòa bình để chuẩn bị kháng chiến lâu dài về sau

 

 

- Trước tình hình ngoại giao Việt - Pháp căng thẳng, 14/9/1946 Hồ Chí Minh đã kí với chính phủ Pháp bản Tạm ước nhường thêm cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa tạo thêm thời gian hòa bình để chuẩn bị lực lượng.

 

 

Bài 18: NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN

CHỐNG PHÁP (1946 – 1950)

I. Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ.

1. Thực dân Pháp bội ước và cuộc tấn công của ta

- Sau khi ký hiệp định sơ bộ và tạm ước, Pháp có những hành động bội ước và khiêu khích ta. Ở Nam bộ, nam trung bộ, Hải Phòng, Lạng Sơn

- 18/ 12/ 1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu và giao quyền kiểm soát thủ đô cho Pháp Ú hành động của Pháp ta chỉ có 1 con đường cầm vũ khí đứng lên k/c.

2/ Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng.

- Ngày 12-12-1946 ban thường vụ TW Đảng ra chỉ thị “Toàn dân kháng chiến”

- 18 – 19/12/1946, Hội nghị bất thường của ban thường vụ TW Đảng họp tại Vạn Phúc (Hà Đông) quyết định phát động cả nước kháng chiến.

 - Khoảng 20 giờ ngày 19/ 12/ 1946 Thay mặt TW Đảng và chính phủ chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.

II. Cuộc chiến đấu ở các đô thị và việc chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài

1. Cuộc chiến đấu ở các đô thị ở phía bắc vĩ  tuyến 16.

- Trong những tháng đầu kháng chiến toàn quốc, cuộc chiến đấu của nhân dân ta diễn ra ở các đô thị ở phía bắc vĩ tuyến 16.

-   Cuộc chiến đấu ở các đô thị diễn ra vô cùng anh dũng, tiêu biểu là cuộc chiến đấu 60 ngày đêm ở thủ đô Hà Nội với tinh thần quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh.

- Ý nghĩa : Tạo điều kiện cho ta cả nước đi vào cuộc kháng chiến lâu dài

2/ Tích cực chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.

- Sau khi rút khỏi Hà Nội, các cơ quan đầu não của ta đã chuyển lên căn cứ Việt Bắc an toàn

+ Các phương tiện phục vụ cho nhu cầu của cuộc kháng chiến (máy móc, dụng cụ sản xuất, nguyên liệu …) cũng được chuyển lên căn cứ an toàn.

+ Bước đầu của ta là thực hiện xây dựng hậu phương kháng chiến về mọi mặt (văn hoá, kinh tế, chính trị, quân sự

-   Ý nghĩa : Bước đầu đã xây dựng hậu phương vững mạnh về mọi mặt để phục vụ cho cuộc kháng chiến lâu dài.

III. Chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947 và việc đẩy mạnh kháng chiến toàn dân – toàn diện.

1/ Chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947.

a) Âm mưu của Pháp : Tấn công lên Việt Bắc nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh.

b) Diễn biến :

-   Ngày 7/10/1947 : Pháp cho quân nhảy dù xuống Bắc Kạn, Chợ Mới, cho một binh đoàn từ Lạng Sơn theo đường 4 lên Cao Bằng, rẽ xuống đường 3, tạo thành một gọng kìm bao vây Việt Bắc từ phía Đông và phía Bắc.

-   Ngày 9/10/1947 : Binh đoàn hỗn hợp từ Hà Nội ngược sông Hồng, sông Lô lên Tuyên Quang, Chiêm Hóa tạo thành một gọng kìm phía Tây, hai gọng kìm này kẹp lại ở Đài Thị (Đông Bắc Chiêm Hóa)

*   Chủ trương của ta : “Phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp”.

 

-   Tại Bắc Cạn, Chợ Mới, địch vừa nhảy dù đã bị ta tiêu diệt.

-   Trên mặt trận đường 4 : Trận Đèo Bông Lau, ta phục kích tiêu diệt đoàn xe cơ giới của địch

-   Ở mặt trận hướng Tây : ta phục kích địch trên sông Lô, trận Đoan Hùng, Khe Lau đánh chìm nhiều tàu chiến và ca nô địch.

-   Ngày 19/12/1947, đại bộ phận quân Pháp rút khỏi Việt Bắc.

c)  Kết quả, ý nghĩa :

- Ta loại khỏi vòng chiến hơn 6000 tên địch, bắn rơi 16 máy bay, bắn chìm 11 tàu chiến – cano.

- Bảo vệ an toàn cơ quan đầu não kháng chiến và căn cứ địa Việt Bắc.

- Bộ đội chủ lực của ta trưởng thành.

- Buộc Pháp phải chuyển từ đánh nhanh, thắng nhanh sang đánh lâu dài với ta.

2/ Đẩy mạnh cuộc kháng chiến toàn dân – toàn diện.

-   Chính trị : Tháng 6/1949, Mặt trận Việt Minh và Liên Việt tiến tới thống nhất.

-   Quân sự : Bộ đội chủ lực phân tán, gây dựng cơ sở kháng chiến, phát triển chiến tranh du kích.

-   Kinh tế : giảm tô 25%, hoãn nợ, xóa nợ, cấp ruộng đất công và ruộng đất của bọn phản động chia cho nông dân (bồi dưỡng sức dân).

-   Văn hóa giáo dục : tháng 7/1950, Chính phủ đề ra cải cách giáo dục phổ thông, xây dựng hệ thống các trường đại học và trung học chuyên nghiệp.

*   Ý nghĩa : tiếp tục xây dựng củng cố hậu phương vững mạnhvề mọi mặt để chuẩn bị bước vào giai đoạn mới của cuộc kháng chiến.

IV. Hoàn cảnh lịch sử mới và chiến dịch biên giới thu đông 1950

1. Hoàn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến

a. Thuận lợi.

- 1/10/1949 Cách mạng Trung Quốc thành công, nước CHDCNN Trung Hoa ra đời

- Tháng 1/1950, lần lượt các nước XHCN công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với ta.

b/ Khó khăn.

- Ngày 13/5/1950, với sự đồng ý của Mĩ, Pháp đưa ra Kế hoạch Rơve, gây cho ta nhiều khó khăn.

- 6/ 1949, Pháp tăng cường hệ thống phòng ngự đường 4, thiết lập “Hành lang Đông – Tây”  ÚPháp chuẩn bị kế hoạch tấn công lên Việt Bắc lần thứ hai để kết thúc chiến tranh.

2/ Chiến dịch Biên Giới- Thu đông năm 1950.

a) Chủ trương của ta :  6/1950, Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm : Tiêu diệt bộ phận quan trọng sinh lực địch. Khai thông biên giới Việt – Trung ; Mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc.

-> Thuận lợi, khó khăn trên là nguyên nhân của Chiến dịch Biên Giới Thu đông 1950

b) Diễn biến :

-   Ngày 16/9/1950, ta mở màn đánh Đông Khê, đường 4 bị cắt làm hai, Thất Khê bị uy hiếp, thị xã Cao Bằng bị cô lập.

-   Pháp một mặt cho quân đánh lên Thái Nguyên nhằm giảm bớt sự chú ý của ta, mặt khác rút quân từ Cao Bằng về, từ Thất Khê lên để lấy lại Đông Khê.

-   Trên đường 4, ta mai phục chặn đánh địch khiến cho các cánh quân không gặp được nhau ® Pháp lần lượt phải rút khỏi các cứ điểm trên đường 4. Đến 22/10/1950, đường 4 được hoàn toàn giải phóng.

-   Tại Thái Nguyên, ta cũng đánh tan cuộc hành quân của địch.

c)  Kết quả, ý nghĩa :

-   Loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8.000 tên địch, giải phóng dải biên giới Việt Trung từ Cao Bằng về Đình Lập.

 

-   Chọc thủng hành lang “Đông – Tây” làm phá sản Kế hoạch Rơve của Pháp.

-   Con đường liên lạc của ta với các nước XHCN được khai thông.

-   Ta giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.

-  Mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến

 

 

Bài 19

BƯỚC PHÁT TRIỂN MỚI CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC

CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1951 – 1953)

I. Thực dân Pháp đẩy mạnh chiến tranh xâm lược ở Đông Dương

1. Mỹ can thiệp lâu dài vào cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương

-   Ngày 23/12/1950, Mĩ kí với Pháp Hiệp ước phòng thủ chung Đông Dương, viện trợ quân sự, kinh tế - tài chính cho Pháp và tay sai, Mĩ từng bước thay chân Pháp ở Đông Dương.

-   Tháng 9/1951, Mĩ kí với Bảo Đại Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt – Mĩ, nhằm trực tiếp ràng buộc chính phủ Bảo Đại vào Mĩ.

2.  Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi.

 a. Mục đích : 6/ 12/ 1950, dựa vào viện trợ của Mỹ Đlatđtatxinhi đề ra kế hoạch mới nhằm kết thúc nhanh cuộc chiến tranh

b. Nội dung :

- Tập trung xây dựng lực lượng quân đội mạnh, giành nhau với ta trong việc kiểm soát vùng đồng bằng Bắc Bộ (vùng đông dân nhiều của); tiến hành “chiến tranh tổng lực” bình định vùng tạm chiếm, phá hoại hậu phương của ta.

® Hậu quả : Làm cho cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp ở Đông Dương phát triển lên quy mô lớn, gây cho ta nhiều khó khăn nhất là ở vùng sau lưng địch.

II. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II của Đảng

- Hoàn cảnh: Diễn ra từ 11 – 19/ 2/ 1951 tại xã Vinh Quang (Chiêm Hoá - Tuyên Quang)

- Nội dung :

+  Thông qua hai bản báo cáo quan trọng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Tổng Bí thư Trường Chinh.

+  Quyết định tách Đảng Cộng sản Đông Dương, tại Việt Nam thành lập Đảng Lao động Việt Nam, thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới và đưa Đảng ra hoạt động công khai, tiếp tục sự nghiệp lãnh đạo nhân dân cả nước kháng chiến.

- Ý nghĩa : Đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình lãnh đạo của Đảng, là “Đại hội kháng chiến thắng lợi”.

III. Hậu phương kháng chiến phát triển mọi mặt

-   Về chính trị :

+  Từ ngày 3 đến 7/3/1951, thành lập Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Mặt trận Liên VIệt), trên cơ sở hợp nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt.

+  Ngày 11/3/1951, thành lập Liên minh nhân dân Việt – Miên – Lào.

+  Đại hội chiến sĩ thi đua và cán bộ gương mẫu toàn quốc lần thứ nhất đã chọn được 7 anh hùng ở các lĩnh vực khác nhau.

-   Về kinh tế :

+  Năm 1952 mở cuộc vận động lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm.

+  Đầu năm 1953, bước đầu tiến hành cải cách ruộng đất ở một số vùng tự do (Thái Nguyên, Thanh Hóa)

 

-   Văn hóa, giáo dục, y tế : đều có bước phát triển, phục vụ nhân dân, phục vụ công cuộc kháng chiến.

® Ý nghĩa : Xây dựng được hậu phương vững mạnh về mọi mặt, tạo điều kiện đưa cuộc kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mĩ tiến lên một bước mới.

 

             Bài 20: CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC

CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC (1953 – 1954)

 

I. Âm mưu của Pháp – Mỹ ở Đông Dương. Kế hoạch Nava

1.  Hoàn cảnh ra đời Kế hoạch Nava :

+  Trải qua 8 năm chiến tranh xâm lược Việt Nam, thực dân Pháp gặp thiệt hại ngày càng lớn.

+  Mĩ tích cực viện trợ, ép Pháp kéo dài, mở rộng chiến tranh xâm lược, chuẩn bị thay thế Pháp.

® Pháp và Mĩ đã thỏa thuận đưa ra kế hoạch quân sự mới, Kế hoạch Nava (5/1953).

2.  Nội dung kế hoạch : gồm 2 bước

+  Bước 1 : Thu – đông 1953 và Xuân 1954 : phòng ngự chiến lược ở Bắc Bộ, tiến công chiến lược để bình định Trung Bộ và Nam Đông Dương, đồng thời ra sức mở rộng nguỵ quân, tập trung binh lực, xây dựng một lực lượng cơ động chiến lược mạnh.

+  Bước 2 : Thu – đông 1954 chuyển lực lượng ra chiến trường Miền Bắc, tiến  công chiến lược ® cố gắng giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta phải đàm phán có lợi cho chúng.

3.  Biện pháp : tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ 44 tiểu đoàn quân cơ động, ....

® Điểm chính của kế hoạch Nava là tập trung binh lực xây dựng một lực lượng cơ động chiến lược mạnh, để giành thắng lợi quân sự quyết định, chuyển bại thành thắng.

II. Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ 1954.

1. Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954.

-   Phương hướng chiến lược của ta trong Đông – Xuân 1953 – 1954 : Tấn công vào những hướng quan trọng về chiến lược, nhưng ở đó địch tương đối yếu nhằm tiêu hao sinh lực địch, buộc địch phải phân tán lực lượng để đối phó với ta.

- Diễn biến cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954:

 + 10/12/1953 ta tấn công địch ở thị xã Lai Châu ®   tỉnh Lai Châu (trừ ĐBP) được giải phóng. Nava buộc phải tăng cường lực lượng cho Điện Biên Phủ...

 +  Đầu tháng 12/1953, liên quân Lào-Việt tấn công địch ở Trung Lào ®   giải phóng Thà Khẹt. Nava buộc phải tăng cường lực lượng cho Xênô...

 + Cuối tháng 1/1954, liên quân Lào-Việt tấn công địch ở Thượng Lào ®  Giải phóng Phong Xa Lì, Nava buộc phải tăng cường lực lượng cho Luông Phabang và Mường Sài...

 +  Đầu tháng 2/1954, Ta cấn công địch ở Bắc Tây Nguyên ® giải phóng Kontum, Nava buộc phải tăng cường lực lượng cho Plâyku...

* Tác dụng, ý nghĩa:

- Buộc địch phải phân tán lực lượng để đối phó với ta. Kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản.

- Thắng lợi trong Đông – xuân 1953-1954 đã chuẩn bị về vật chất và tinh thần cho quân và dân ta mở cuộc tấn công quyết định vào ĐBP.

+ Phối hợp với chiến trường chính, phong trào chiến tranh du kích phát triển mạnh (Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Bình Trị Thiên …)

 

 

 

2. Chiến dịch Điện Biên Phủ.

a. Hoàn cảnh lịch sử :

-   Điện Biên Phủ có vị trí chiến lược quan trọng ® Nava cho xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương ® Thành trung tâm điểm của kế hoạch Nava.

-   Đầu tháng 12/1953, Bộ Chính trị và Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ ® Điện Biên Phủ trở thành điểm quyết chiến chiến lược giữa ta và địch.

b.  Chuẩn bị :

-   Ta đã huy động mọi phương tiện và lực lượng vận chuyển hàng nghìn tấn vũ khí đạn dược, 27 nghìn tấn gạo … ra mặt trận.

+  Tháng 3/1954 chuẩn bị xong

c.  Diễn biến chiến dịch :

Chia làm 3 đợt :

-   Đợt 1 : Từ 13 đến 17/3/1954 quân ta tấn công các cứ điểm Him Lam và toàn bộ phận khu Bắc, diệt gần 2.000 tên địch.

-   Đợt 2 : Từ 30/3 đến 26/4/1954 ta đồng loạt tấn công các cứ điểm phía Đông phân khu Mường Thanh như E1, D1, C1, C2, A1,… chiếm được phần lớn các căn cứ của địch, hình thành thế bao vây chia cắt, khống chế địch.

-   Đợt 3 : Từ ngày 1/5 đến ngày 7/5/1954 đồng loạt tiến công phân khu trung tâm và phân khu Nam, tiêu diệt các cứ điểm còn lại. Chiều 7/5 quân ta đánh vào sở chỉ huy địch, 17h30 phút cùng ngày bắt sống Đờ Caxtơri và toàn bộ tham mưu địch.

-   Trên chiến trường toàn quốc phối hợp chặt chẽ làm phân tán, tiêu hao lực lượng địch, tạo điều kiện cho Điện Biên Phủ giành thắng lợi …

d.  Kết quả :

-   Trong Đông – Xuân 1953 – 1954 và Điện Biên Phủ ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 128.200 tên địch, thu 19.000 súng các loại, 162 máy bay, 81 đại bác, giải phóng nhiều vùng rộng lớn.

-   Riêng Điện Biên Phủ loại 16.200 tên địch, 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí, phương tiện chiến tranh.

e.  Ý nghĩa :

+  Đây là thắng lợi lớn nhất trong cuộc kháng chiến chống Pháp.

+  Đập tan hoàn toàn Kế hoạch Nava, giáng một đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp.

+Làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao.

II. Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Đông Dương.

1.  Hội nghị Giơnevơ

  a. Hoàn cảnh dẫn đến Hội nghị :

-   Đông – Xuân 1953 – 1954 ta đẩy mạnh cuộc đấu tranh ngoại giao.

-   Tháng 1/1954 Ngoại trưởng trưởng 4 nước Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp đã quyết định triệu tập Hội nghị Giơnevơ để giải quyết vấn đề Triều Tiên và lập lại hòa bình ở Đông Dương.

b.  Diễn biến Hội nghị :

-   Ngày 8/5/1954, Hội nghị bắt đầu thảo luận về vấn đề lập lại hòa bình ở Đông Dương.

-   Cuộc đấu tranh trên bàn Hội nghị diễn ra rất gay go, phức tạp vì lập trường của các bên khác nhau.

c. Kết quả :-   Ngày 21/7/1954 Hiệp định Giơnevơ được kí kết.

 

2.  Hiệp định Giơnevơ

- Nội dung HĐ:

+  Các nước tham dự cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của 3 nước Đông Dương, không can thiệp vào công việc nội bộ của 3 nước.

+  Các bên tham chiến thực hiện ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn cõi Đông Dương.

+  Các bên tham chiến thực hiện cuộc tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực,  ở Việt Nam lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới quân sự tạm thời...

+  Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào Đông Dương. Các nước ngoài không được đặt căn cứ quân sự ở Đông Dương.

+  Việt Nam sẽ thống nhất bằng một cuộc tuyển cử tự do vào tháng 7/1956.

+  Trách nhiệm thi hành Hiệp định thuộc về những người kí Hiệp định và những người kế tục họ.

-   Ý nghĩa :

+  Hiệp định là văn bản pháp lí quốc tế, ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của 3 nước Đông Dương.

+  Đánh dấu thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta, miền Bắc hoàn toàn giải phóng.

+  Buộc Pháp chấm dứt chiến tranh, rút quân về nước. Mĩ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng quốc tế hóa chiến tranh xâm lược Đông Dương.

IV. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954)

     1.  Ý nghĩa lịch sử :

-   Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị của thực dân Pháp gần một thế kỉ trên đất nước ta.

-   Giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo cơ sở để nhân dân ta giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước.

-   Giáng một đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược và âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng.

-   Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi, Mĩ la tinh.

     2.  Nguyên nhân thắng lợi

-   Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Hồ Chí Minh.

-   Mặt trận dân tộc thống nhất được củng cố và mở rộng.

-   Lực lượng vũ trang 3 thứ quân được xây dựng không ngừng lớn mạnh.

-   Hậu phương vững chắc.

- Tinh thần đoàn kết chiến đấu giữa 3 dân tộc Đông Dương, sự ủng hộ của Trung Quốc, Liên Xô, và các nước XHCN khác

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Bài 21

 

XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC.

ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ VÀ CHÍNH QUYỀN

SÀI GÒN Ở MIỀN NAM  (1954 – 1965)

 

I. Tình hình và nhiệm vụ cách mạng nước ta sau Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương.

*   Quá trình các bên thi hành Hiệp định :

*   Đặc điểm thình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ:

II. Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất (1954 – 1960).

1. Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh (1954 – 1957)

a) Hoàn thành cải cách ruộng đất

-   Từ 1954 – 1956 diễn ra 6 đợt giảm tô và 4 đợt cải cách ruộng đất ở 22 tỉnh đồng bằng và trung du.

-   Kết quả : Sau 5 đợt cải cách (một đợt trong kháng chiến) đã tịch thu, trưng thu, trưng mua khoảng 81 vạn hecta ruộng đất, 10 vạn trâu bò, 1,5 triệu nông cụ chia cho nông dân.

-   Ý nghĩa : Sau cải cách, bộ mặt nông thôn miền Bắc thay đổi, khối liên minh công – nông được củng cố.

-   Hạn chế : Trong Cải cách ta mắc phải một số sai lầm, thiếu sót : đấu tố tràn lan, thiếu phân biệt đối xử …

b) Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh.

-   Kì họp thứ 4, Quốc hội khóa I đã quyết định : Hoàn thành Cải cách ruộng đất, khôi phục phát triển kinh tế.

-   Thành tựu :

+  Cuối 1957, sản lượng nông nghiệp vượt mức trước chiến tranh.

+  Công nghiệp : Năm 1957, miền Bắc có 97 nhà máy do nhà nước quản lí.

+  Giao thông vận tải : Khôi phục 700 km đường sắt, khôi phục sửa chữa hàng nghìn km đường ôtô.

+  Văn hóa, giáo dục, y tế được đẩy mạnh, một số trường đại học được xây dựng, xóa mù chữ cho hơn 1 triệu người.

-   Ý nghĩa :

+  Nền kinh tế miền Bắc được phục hồi, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển.

+  Đời sống nhân dân được cải thện.

+  Củng cố mền Bắc và cổ vũ nhân dân miền Nam.

2.  Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế, xã hội (1958 – 1960).

III. Miền Nam chống chế độ Mỹ – Diệm. Giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng, tiến tới đồng khởi (1954 – 1960).

1. Đấu tranh chống chế độ Mỹ – Diệm, giữ gìn vầ phát triển lực lượng cách mạng.

*   Chủ trương của ta : Từ 1954, cách mạng miền Nam chuyển từ đấu tranh vũ trang chống Pháp sang đấu tranh chính trị chống Mĩ – Diệm.

-   Mục đích : Đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ, bảo vệ hòa bình, gìn giữ và phát triển lực lượng

*   Diễn biến :

 

-   Từ tháng 8/1954, “phong trào hòa bình” của nhân dân Sài gòn – Chợ Lớn diễn ra sôi nổi lan rộng.

-   Phong trào bị địch khủng bố, đàn áp nhưng vẫn phát triển mở rộng và thay đổi hình thức cho phù hợp :

+  Vừa đòi thi hành Hiệp định, vừa chống khủng bố, đàn áp.

+ Từ đấu tranh chính trị, hòa bình chuyển sang dùng bạo lực, đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang, chuẩn bị cho cao trào cách mạng mới.    

2.  Phong trào đồng khởi 1959 – 1960

*   Nguyên nhân :

-   Năm 1957 – 1959, cách mạng miền Nam gặp muôn vàn khó khăn, tổn thất.

® Yêu cầu phải có biện pháp đấu tranh quyết liệt để vượt qua thử thách.

-   Tháng 1/1959, Hội nghị Trung Ương lần 15 đã quyết định :

+  Để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng, đánh đổ chính quyền Mĩ – Diệm.

+  Phương hướng là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đường đấu tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh vũ trang. 

*   Diễn biến :

-   Bắt đầu bằng những cuộc nổi dậy lẻ tẻ ở Bắc Ái (tháng 2/1959), Trà Bồng (tháng 8/1959), sau đó lan rộng toàn miền Nam trở thành phong trào Đồng Khởi.

-   Tiêu biểu nhất là ở Bến Tre. Ngày 17/1/1960, nhân dân 3 xã thuộc huyện Mỏ Cày, Bến Tre đã nổi dậy, sau đó cuộc nổi dậy mau chóng lan ra toàn tỉnh Bến Tre.

-   Từ Bến Tre, cuộc nổi dậy phá chính quyền địch, lập chính quyền cách mạng lan nhanh khắp miền Nam, ra cả Tây Nguyên và Nam Trung Bộ.

* Kết quả : cuối 1960 ta làm chủ : 600/ 1298 xã Nam Bộ, 904/ 3829 thôn trung bộ, 3200/ 721 thôn Tây Nguyên.

*   Ý nghĩa :

-   Giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân kiểu mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chính quyền Diệm.

-   Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.

-   Từ trong khí thế của phong trào, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời ngày (20/12/1960.

IV. Miền Bắc xây dựng bước đầu cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội (1961 – 1965).

1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/ 1960)

a. Hoàn cảnh: - Giữa lúc cách mạng 2 miền có những bước tiến quan trọng, Đảng Lao động Việt Nam đã tổ chức đại biểu toàn quốc lần thứ III.

-   Thời gian : từ 5 – 10/9/1960 tại Thủ đô Hà Nội.

b.  Nội dung :

-   Đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước và nhiệm vụ cách mạng từng miền, mối quan hệ giữa cách mạng hai miền

-   Thông qua báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi điều lệ Đảng và thông qua kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965).

-   Bầu Ban Chấp hành Trung ương mới của Đảng, bầu Bộ chính trị. Hồ Chí Minh được bầu lại làm Chủ tịch Đảng, Lê Duẩn làm Bí thư thứ nhất.

 

 

2/ Miền Bắc thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm (1961 – 1965)

* Nhiệm vụ cơ bản của kế hoạch là : ra sức phát triển công nghiệp, nông nghiệp, tiếp tục cải tạo xã hội chủ nghĩa, củng cố tăng cường thành phần kinh tế quốc doanh, cải thiện đời sống nhân dân, củng cố quốc phòng, tăng cường trật tự và an ninh xã hội.

Lĩnh vực

Biện pháp thực hiện

Kết quả đạt được

Nông nghiệp

- Xây dựng hợp tác xã bậc cao, áp dụng khoa học – kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp, phát triển thủy lợi, phát động phong trào thi đua “Đại Phong”…

- Công trình thủy nông Bắc – Hưng – Hải được xây dựng.

- Nhiều hợp tác xã đạt, vượt 5 tấn/ha

Công nghiệp

- Ưu tiên vốn đầu tư xây dựng cơ bản (từ 1961 – 1964 : 48% số vốn)

- Sản lượng công nghiệp năm 1965 tăng 3 lần so với năm 1960.

- Năm 1961, 1965 hàng trăm cơ sở công nghiệp mới được xây dựng.

- Công nghiệp quốc doanh chiếm 93%, giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.

Thương nghiệp

- Ưu tiên phát triển thương nghiệp quốc doanh

- Thương nghiệp quốc doanh chiếm lĩnh thị trường, góp phần phát triển kinh tế, ổn định cải thiện đời sống nhân dân.

Giao thông

- Củng cố hệ thống giao thông

- Giao thông trong nước và với quốc tế thuận lợi hơn.

Giáo dục

- Đầu tư phát triển

- Hệ thống giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh : 900 trường tiểu học, trung học, 18 trường chuyên nghiệp …

Y tế

- Đầu tư phát triển

- Xây dựng được 6.000 cơ sở y tế.

 

*   Nhận xét :

-   Miền Bắc đạt được những thành tựu to lớn, đáng kể. Nhờ đó mà miền Bắc được củng cố vững chắc, có khà năng tự bảo vệ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hậu phương với miền Nam.

-   Làm thay đổi bộ mặt miền Bắc.

V. Miền nam chiến dấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ (1961-1965).

1.  Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền Nam.

*   Hoàn cảnh ra đời :

-   Từ cuối 1960, hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai độc tài Ngô Đình Diệm bị thất bại ® Mĩ buộc phải chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961-1965).

*   Âm mưu và thủ đoạn:

-   Âm mưu : “Chiến tranh đặc biệt” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của cố vấn Mĩ, dựa vào vũ khí, trang bị, phương tiện chiến tranh của Mĩ   ® Âm mưu dùng người Việt đánh người Việt.

-   Thủ đoạn : Thực hiện bằng kế hoạch Xtalây – Taylo.

+  Viện trợ quân sự cho Diệm, đưa vào miền Nam cố vấn quân sự, trang bị phương tiện chiến tranh hiện đại.

+  Tăng lực lượng  quân đội Sài Gòn.

+  Dồn dân lập ấp chiến lược, kìm kẹp nhân dân, bình định miền Nam.

+  Mở các cuộc hành quân càn quét, tiêu diệt lực lượng cách mạng bằng chiến thuật “trực thăng vận”, “thiết xa vận”.

 

2.  Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ.

a.  Chủ trương của ta : Đẩy mạnh đấu tranh chống Mĩ và chính quyền Sài Gòn, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tấn công địch trên cả 3 vùng chiến lược, phối hợp 3 mũi giáp công.

b. Thắng lợi:

*  Trên mặt trận chống “Bình định”:

- Diễn ra gay go quyết liệt giữa ta và địch giữa việc lập và phá ấp chiến lược  ÚCuối 1962  trên nửa tổng số ấp và 70% dân vẫn do cách mạng kiểm soát.

* Trên mặt trận quân sự :

-  2-1-1963 quân dân ta giành thắng lợi vang dội ở trận Ấp Bắc (Mỹ Tho).

- Đông xuân 1964-1965 ta mở các chiến dịch tấn công địch ở miền Đông Nam bộ với chiến thắng : Bình Giã (Bà Rịa ngày 2/1/1963). Tiếp đó giành tháng lợi ở An Lão, Ba Gia, Đồng Xoài -> Làm phá sản hoàn toàn chiến lược CTĐB của Mỹ.

* Trên mặt trận chính trị : Phong trào đấu tranh của nhân diễn ra sôi nổi ở các đô thị lớn như : Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng, . Nổi bật là phong trào của đội quân “Tóc dài”, các tín đồ Phật giáo® làm chính quyền Diệm bị lung lay tận gốc.

+  Ngày 1/11/1963, Đảo chính lật đổ Diệm – Nhu.

 

 

Bài 22

 

NHÂN DÂN HAI MIỀN TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU

CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC. NHÂN DÂN MIỀN BẮC

VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT (1965-1973)

 

I.Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mỹ ở miền Nam (1965-1968).

1. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ ở miền Nam.

a. Hoàn cảnh: Sau thất bại của “Chiến tranh đặc biệt” từ giữa 1965, Mĩ chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại MB.

b. Âm mưu và thủ đoạn:

 - Âm mưu : là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng lực lượng quân Mĩ, quân một số nước Đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn. Mỹ âm mưu nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh lực và hỏa lực để áp đảo quân chủ lực của ta, giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy quân ta trở về phòng ngự , tiến tới kết thúc chiến tranh.

-   Hành động :

 + Ồ ạt đưa quân Mĩ và Đồng minh vào miền Nam. Quân số lúc cao nhất (1969) lên gần 1,5 triệu, trong đó quân Mĩ hơn nửa triệu.

+  Mở ngay cuộc hành quân “Tìm diệt” vào căn cứ quân ta ở Vạn Tường (Quảng Ngãi).

+  Mở liền hai cuộc phản công chiến lược mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967 bằng hàng loạt cuộc hành quân “Tìm diệt” và “Bình định” vào căn cứ kháng chiến.

2.  Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ”

*   Chiến thắng Vạn Tường               

-   Sáng ngày 18/8/1965, Mĩ huy động 9000 quân và nhiều xe tăng, xe bọc thép, máy bay lên thẳng... mở cuộc hành quân vào thôn Vạn Tường nhằm tiêu diệt một đơn vị chủ lực của ta

 

- Một trung đoàn chủ lực của ta phối hợp với quân du kích, nhân dân địa phương đã đẩy lùi cuộc hành quân của địch, loại khỏi vòng chiến đấu 900 tên, bắn cháy hàng chục xe tăng, xe bọc thép...

-   Ý nghĩa : Chiến thắng Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với quân Mĩ, mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam...

*   Chiến thắng mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967 :

-   Trong mùa khô thứ nhất (1965-1966): Chúng mở 450 cuộc hành quân. quân dân ta đã đẩy lùi nhiều cuộc hành quân của địch vào Đông Nam Bộ và Liên khu V ...ta loại khỏi vòng chiến đấu 104.000 địch, bắn rơi 1.430 máy bay

- Trong mùa khô thứ hai (1966-1967): Chúng mở 895 cuộc hành quân, quân dân ta đã đẩy lùi nhiều cuộc hành quân của địch... Lớn nhất là cuộc hành quân đánh vào căn cứ Dương Minh Châu...Trong mùa khô thứ 2 ta loại khỏi vòng chiến đấu 151.000 tên địch, 1.231 máy bay.                                  

*   Những thắng lợi trên mặt trận chính trị :

-   Phong trào đấu tranh chính trị ở các đô thị dâng cao như Huế, Đà Nẵng, Sài Gòn ®  vùng giải phóng được mở rộng, uy tín của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam được nâng cao trên trường quốc tế.

3.  Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân (1968)

*   Hoàn cảnh lịch sử :

-   So sánh lực lượng thay đổi có lợi cho ta sau 2 mùa khô, lợi dụng mâu thuẫn của Mỹ trong năm bầu cử tổng thống ta chủ trương mở cuộc tổng tiến công nổi dậy toàn MN,  trọng tâm là các đô thị

* Diễn biến: mở đầu bằng cuộc tập kích chiến lược bất ngờ của ta vào hầu khắp các đô thị miền Nam vào đêm giao thừa tết Mậu Thân, tức đêm 30 rạng sáng 31/1/1968, tổng cộng đã diễn ra 3 đợt : từ 30/1 đến 25/2 ; 5/5 đến 15/6 ; 17/8 đến 23/9.

-   Quân ta đồng loạt đánh vào 37/44 tỉnh ; 4/6 đô thị lớn, đặc biệt là tấn công vào các vị trí đầu não của địch ở Sài Gòn.

*   Kết quả :

+  Đợt 1 : Ta loại khỏi vòng chiến 14.700 tên địch (43.000 lính Mĩ), phá hủy 1 khối lượng lớn vật chất và phương tiện chiến tranh.

+  Đợt 2 và 3 : Địch tập trung lực lượng lớn để phân công. Ta gặp nhiều khó khăn, tổn thất, mục tiêu đề ra không đạt được đầy đủ.

*   Ý nghĩa :

- Làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mỹ, làm thất  bại CTCB, Mỹ chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc và chấp nhận đến đàm phán với ta tại  hội nghị Pa-ri.

- Mở ra một bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mỹ.

II. Miền Bắc vừa sản xuất vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mỹ (1965-1968).

1.  Mỹ tiến hành chiến tranh bằng không quân, hải quân phá hoại miền Bắc.

-   Ngày 5/8/1964, sau khi dựng lên “sự kiện vịnh Bắc Bộ”, Mĩ cho máy bay ném bom một số nơi ở miền Bắc.

-   Ngày 7/2/1965, Mĩ cho máy bay ném bom bắn phá thị xã Đồng Hới, đảo Cồn Cỏ (Quảng Bình), chính thức gây ra cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc.

-   Âm mưu :

 + Phá tiềm lực kinh tế, quốc phòng, phá công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc.

+ Ngăn chặn nguồn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.

 + Uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mĩ của nhân dân 2 miền.

 

 

2.  Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương

-   Miền Bắc đã chuyển mọi hoạt động sang thời chiến, thực hiện quân sự hóa toàn dân, vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương, lập được nhiều thành tích to lớn.

+  Trong chiến đấu : Sau 4 năm (1964 – 1968) miền Bắc đã bắn rơi 3.243 máy bay, bắt sống hàng nghìn giặc lái, bắn cháy, bắn chìm 143 tàu chiến. Thắng lợi đạt được đã buộc đế quốc Mĩ phải tuyên bố ngừng ném bom bắn phá ở miền Bắc (1/11/1968).

+  Trong sản xuất : nền kinh tế miền Bắc vẫn được giữ vững và phát triển. Nhiều hợp tác xã đạt 5 tấn thóc/ha. Công nghiệp địa phương và công nghiệp quốc phòng đều phát triển. Giao thông vận tải bảo đảm thường xuyên thông suốt.

+  Trong việc làm nghĩa vụ hậu phương : Thông qua 2 tuyến đường Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển, trong 4 năm (1965 – 1968), miền Bắc đã đưa vào miền Nam hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội ; hàng chục vạn tấn vũ khí, lương thực, thuốc men. Nguồn chi việc sức người sức của 1965 – 1968 đã tăng gấp 10 lần so với trước, góp phần quyết định cùng quân dân miền Nam đánh bại “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ.

III. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ.

1.  Chiến lược “VIệt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ.

a- Hoàn cảnh : - Sau thất bại của “Chiến tranh cục bộ,  từ năm 1969 Mĩ chuyển sang chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”.

b- Âm mưu – Thủ đoạn :

- “Việt Nam hóa chiến tranh” được tiến hành bằng lực lượng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp về hỏa lực và không quân, hậu cần của Mĩ và vẫn do Mĩ chỉ huy bằng hệ thống cố vấn.

-   Giảm xương máu của người Mĩ trên chiến trường, tận dụng xương máu người Việt Nam vì mục đích thực dân mới của Mĩ. Thực chất đó là sự tiếp tục âm mưu “Dùng người Việt đánh người Việt”.

-   Quân đội Sài Gòn còn được Mĩ sử dụng như lực lượng xung kích ở Đông Dương trong việc mở rộng xâm lược Campuchia và Lào, thực hiện âm mưu “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.

- Lợi dụng mâu thuẫn Xô - Trung, thoả hiệp với Trung Quốc, hoà hoãn với Liên Xô.

2/ Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và“Đông Dương hóa chiến tranh” của Mỹ.

a- Trên mặt trận chính trị :

-   Ngày 6/6/1969 Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam thành lập được 23 nước công nhận, trong đó có 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.

-   Ngày 24 và 25/4/1970, Hội nghị cấp cao 3 nước Việt Nam – Lào – Campuchia họp đã biểu thị quyết tâm của nhân dân 3 nước đoàn kết chiến đấu chống Mĩ.

-   Từ 30/4 đến 30/6/1970, quân đội Việt Nam phối hợp với quân đội Campuchia đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn.

-   Từ 12/2 đến 23/3/1971 quân đội Việt Nam phối hợp với nhân dân Lào đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn – 719” của 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn.

-   Ở các thành thị, phong trào đấu tranh chính trị của các tầng lớp nhân dân diễn ra sôi nổi.

-   Ở nông thôn phong trào phá ấp chiến lược, chống bình định đã góp phần mở rộng vùng giải phóng.

 

*   Ý nghĩa : Những thắng lợi trên đây đã làm thay đổi so sánh lực lượng giữa ta và địch theo chiều hướng có lợi cho ta, tạo thời cơ thuận lợi để ta mở cuộc tiến công chiến lược 1972.

3.  Cuộc tiến công chiến lược 1972

-   Ngày 30/3/1973 quân ta mở rộng cuộc tiến công chiến lược với hướng chính là đánh vào Quảng Trị,  rồi phát triển rộng khắp miền Nam.

-   Kết quả : Đến cuối 6/1972 quân ta đã chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, loại khỏi vòng chiến 20 vạn quân đội Sài Gòn, giải phóng những vùng đất đai rộng lớn và đông dân.

-   Ý nghĩa : Giáng đòn nặng nề vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược.

IV. Mền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ 2 của Mĩ  và làm nghĩa vụ hậu phương (1969 – 1973)

1.  Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội.

-   Nông nghiệp : Nhiều hợp tác xã đạt 5 tấn thóc/ha, có nơi đạt đến  6 – 7 tấn/ha. Sản lượng lương thực năm 1970 tăng hơn 60 vạn tấn so với năm 1968.

-   Công nghiệp : Nhiều cơ sở công nghiệp Trung ương – địa phương được khôi phục. Sản lượng công nghiệp năm 1971 tăng 142% so với năm 1968.

-   Giao thông vận tải : Được khẩn trương khôi phục.

-   Văn hóa, giáo dục, y tế : Được phục hồi và phát triển. Đời sống nhân dân ổn định.

-   Ý nghĩa : Thành tựu đạt được tạo điều kiện tăng cường củng cố quốc phòng, sẵn sàng chiến đấu chống chiên tranh phá hoại lần 2 của Mĩ.

2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương,

-   Tháng 16/4/1972 Tổng thống Mĩ Ních-xơn chính thức tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ 2.      

-   Từ 18/12 ® 29/12/1972 Mĩ tổ chức cuộc tập kích chiến lược bằng B52 vào Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố khác.

+  Quân dân miền Bắc đã đập tan hoàn toàn cuộc tập kích bằng không quân của Mĩ, làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”. Thắng lợi này buộc Mĩ phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc (15/1/1973) và phải kí Hiệp định Pari vầ chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam (27/1/1973).

+  Miền Bắc vẫn đảm bảo tiếp nhận hàng viện trợ từ bên ngoài và chi viện ngày càng nhiều cho tiền tuyến miền Nam, cả chiến trường Lào và Campuchia.

V. Hiệp định Paris 1973 về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam.

*   Hoàn cảnh lịch sử

-   Sau thất bại liên tiếp ở miền Nam, nhất là sau đòn bất ngờ cuộc Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân 1968 của ta, Mĩ phải chấp nhận đến bàn đàm phán với ta ở Pari.

-   Hội nghị Pari bắt đầu họp từ 13/5/1968. Từ 25/1/1969 có 4 bên tham gia là Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam (sau là Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam), Hoa Kì và Việt Nam cộng hòa (chính quyền Sài Gòn).

-   Do thái độ ngoan cố của Mĩ, nên cuộc đấu tranh trên bàn thương lượng Pari diễn ra gay gắt.

-   Sau thất bại nặng nề ở 2 miền Nam - Bắc Việt Nam, đặc biệt là thất bại trong trận tập kích chiến lược bằng B52 và Hà Nội, Hải Phòng trong 12 ngày đêm năm 1972, ngày 27/1/1973, Mĩ phải kí Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh Việt Nam.

*   Nội dung (SGK) : trang 187

 

*   Ý nghĩa :

- Hiệp định Pari là  thắng lợi của sự kết hợp đấu tranh quân sự – chính trị – ngoại giao, là kết quả cuộc đấu tranh kiên cường bất khuất của nhân dân ta ở hai miền đất nước, mở ra bước ngoặt mới cho cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

- Mỹ buộc phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, rút hết quân về nước, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn Miền Nam. 

 

 

Bài 23

 

KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC

GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM (1973 – 1975)

 

I. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội ra sức chi viện cho miền Nam

-   Khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội.

-   Ra sức chi viện cho miền Nam.

*   Kết quả :

-   Cuối 6/1973 hoàn thành tháo gỡ thủy lôi, bom mìn.

-   Năm 1973 – 1974 khôi phục các cơ sở kinh tế, hệ thống thủy nông, giao thông và các công trình văn hóa giáo dục, y tế.

-   Cuối 1974 : Sản xuất công nghiệp, nông nghiệp vượt năm 1964 – 1971.

-   Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của hậu phương lớn về nhân lực, vật chất – kỹ thuật.

II. Miền Nam đấu tranh chống bình định – lấn chiếm tạo thế và lực tiến tới giải phóng hoàn toàn.

*   Âm mưu của Mĩ – ngụy

-   Tiếp tục chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.

-   Tiến hành chiến dịch “Tràn ngập lãnh thổ” liên tiếp mở những cuộc hành quân bình định – lấn chiếm vùng giải phóng.

*   Cuộc chiến đấu của quân và dân miền Nam

-   Tháng 7/1973 : BCH TW Đảng họp Hội nghị lần thứ 21.

+  Tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân bằng con đường cách mạng bạo lực, nắm vững chiến lực tiến công.

+  Đấu tranh trên cả ba mặt trận : quân sự, chính trị, ngoại giao.

*   Kết quả :

-   12/02/1974 ® 06/01/1975 quân ta đã giành thắng lợi vang dội trong chiến dịch đường 14 – Phước Long.

-   Giải phóng đường 14 và tỉnh Phước Long, loại khỏi vòng chiến đấu 3.000 địch.

*   Ý nghĩa :

- Sự lớn mạnh và khả năng chiến thắng của quân ta.

- Sự suy yếu – bất lực của quân đội Sài Gòn.

*   Chính trị - ngoại giao :

-   Tố cáo hành động vi phạm Hiệp định của Mĩ – Ngụy.

-   Đòi thực hiện các quyền tự do dân chủ.

*   Ở các vùng giải phóng :

 

+  Khôi phục và đẩy mạnh sản xuất.

+  Tăng nguồn dự trữ chiến lược.

® Thế và lực của ta đã mạnh, tạo diều kiện tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam.

III. Giải phóng hoàn toàn Miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc

1.  Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm 1975 - 1976

+  Bộ Chính trị Trung ương Đảng đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam ­trong hai năm 1975 – 1976, nhấn mạnh “nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”.

2.  Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975.

a) Chiến dịch Tây Nguyên (04/3 – 24/3)

- Ngày 04/3 : Ta đánh nghi binh ở Kon Tum, Plây Cu.

- Ngày 10/3 : Ta tiến công Buôn Ma Thuật giành thắng lợi.

- 12/ 3 địch phản công để chiếm lại Buôn Mê Thuột nhưng thất bại

- Ngày 24/3 : ta giải phóng Tây Nguyên rộng lớn với  60 vạn dân.

*   Ý nghĩa : Chuyển cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước sang giai đoạn mới từ tiến công chiến lược phát triển thành tổng tiến công chiến lược.

b) Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (21/3 – 29/3)

-   Phối hợp với chiến trường Tây Nguyên.

-   Ngày 19/3 Ta giải phóng Quảng Trị. Địch co cụm ở Huế.

-   21/3 Ta đánh thắng vào căn cứ của địch, chặn đường rút chạy, bao vây chúng trong thành phố.

-   10 giờ 30’ ngày 25/3 : Ta tiến vào cố đô Huế.   26/3 giải phóng Huế và toàn tỉnh Thừa Thiên.

-   Ngày 29/3 : Giải phóng Đà Nẵng.

-  Từ cuối tháng 3 đầu tháng 4, các tỉnh còn lại ven biển miền Trung, Nam Tây Nguyên và một số tỉnh ở Nam Bộ, các đảo biển Miền Trung cũng lần lượt được giải phóng.

*   Ý nghĩa :

-   Gây tâm lí tuyệt vọng trong Ngụy quyền.

-   Đưa cuộc Tổng tiến công và nổi dậy của quân và dân ta chuyển sang thế mạnh áp đảo.

c) Chiến dịch Hồ Chí Minh (26/4 – 30/4)

-   Cuối tháng 3/1975 Bộ Chính trị Trung ương Đảng khẳng định : “Thời cơ chiến lược đã đến, ta có điều kiện hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng miền Nam”.

- 9/ 4 ta tiến công Xuân Lộc và Phan Rang. 16/ 4 ta chọc thủng tuyến phòng thủ Phan Rang, 21/ 4 giải phóng Xuân Lộc

- 17h ngày 26/ 4/ 1975,  5 cánh quân ta tiến vào trung tâm Sài Gòn, đánh chiếm các cơ quan đầu não của địch.

- 10 h 45’ ngày 30/ 4/ 1975, xe tăng của ta tiến vào dinh độc lập bắt sống toàn bộ chính phủ TW Sài Gòn – Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng vô điều kiện. 11h 30’ cờ cách mạng tung bay trên nóc dinh Độc Lập, Chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng

- 2/ 5/ 1975 miền Nam hoàn toàn giải phóng

*   Ý nghĩa: Chiến dịch Hồ Chí Minh thắng lợi tạo điều kiện thuận lợi để giải phóng hoàn toàn miền Nam và nhân dân Lào – Campuchia giải phóng đất nước.

IV. Ý nghĩa lịch sử – nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 – 1975)

1/ Ý nghĩa lịch sử

a. Đối với dân tộc ta:

-  Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mỹ và 30 năm chiến tranh GPDT và bảo vệ tổ quốc

 

- Chấm dứt ách thống trị của CNĐQ trên đất nước ta. Hoàn thành cuộc cách mạng DTCĐN trong cả nước, thống nhất đất nước.

-  Mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc : độc lập, thống nhất, đi lên CNXH

b. Đối với thế giới:

 - Tác động mạnh đến tình hình nước Mỹ và thế giới.

 -  Cổ vũ to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới.

2.  Nguyên nhân thắng lợi

a.  Nguyên nhân chủ quan:

+ Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị, quân sự  độc lập, tự chủ đúng đắn sáng tạo.

+ Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, đoàn kết chiến đấu dũng cảm. Vai trò quan trọng của hậu phương miền Bắc

b. Nguyên nhân khách quan:

- Có sự phối hợp đoàn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước Đông Dương; sự đồng tình và ủng hộ to lớn của các lực lượng cách mạng, hòa bình, dân chủ trên thế giới (các nước XHCN, Liên Xô – Trung Quốc); phong trào đấu tranh của nhân dân Mỹ và nhân dân tiến bộ thế giới

 

 

Bài 24

 

VIỆT NAM TRONG NĂM ĐẦU SAU THẮNG LỢI

CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC

NĂM 1975

 

I. Tình hình hai miền Nam – Bắc sau 1975

*   Thuận lợi : Miền Nam hoàn toàn giải phóng, cả nước bước vào kỉ nguyên độc lập, thống nhất và cả nước đi lên CNXH.

*   Khó khăn :

-   Miền Bắc : bị tàn phá nặng nề.

-   Miền Nam :

 + Chính trị : chính quyền Sài Gòn ở địa phương vẫn tồn tại.

 + Xã hội : còn tồn tại nhiều di hại của xã hội cũ

 + Kinh tế : nhỏ bé, phân tán và lệ thuộc.

II. Khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở hai miền đất nước :

-   Ở miền Bắc :

+  Diện tích trồng trọt tăng, nhiều công trình được xây dựng, các sản phẩm quan trọng đạt và vượt mức trước chiến tranh.

+  Hoàn thành nghĩa vụ quốc tế với Lào, Campuchia.

-   Ở miền Nam :

+  Chính trị : hoàn thành công cuộc tiếp quản, thành lập chính quyền cách mạng và các đoàn thế quần chúng vùng mới giải phóng và các thành phố lớn.

+  Xã hội : Kêu gọi tất cả những việc làm việc trong bộ máy chính quyền cũ ra trình diện, giúp đồng bào hồi hương và có công ăn việc làm.

 

+  Kinh tế : Tịch thu tài sản và ruộng đất của bọn phản động trốn ra nước ngoài, xóa bỏ hình thức bóc lột phong kiến, điều chỉnh ruộng đất cho nông dân, quốc hữu hóa ngân hàng, ban hành tiền mới, thời khôi phục lại sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp.

+  Các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế:  được tiến hành ổn định ngay từ ngày đầu giải phóng.

II. Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước (1975 – 1976)

-   Sau thắng lợi 1975, đất nước thống nhất về mặt lãnh thổ song mỗi miền lại tồn tại một tổ chức nhà nước riêng.

-   Hội nghị 24 của BCH Trung ương Đảng đã đề ra nhiệm vụ hoàn thành, thống nhất đất nước về mặt Nhà nước.

-   Tiến trình thống nhất đất nước.

 + 15 – 21/ 1/ 1975 Hội nghị hiệp thương chính trị hai miền tại Sài Gòn nhất trí trong chủ trương thống nhất đất nước.

 + 25/ 4/ 1976 Tổng tuyển cử quốc hội trong cả nước.

 + 24/ 6 – 3/ 7/ 1976 Quốc hội khóa VI của nước Việt Nam thống nhất họp kỳ đầu tiên tại Hà Nội, đã thông qua các chính sách đối nội, đối ngoại của nước ta, quyết định:

  . Tên nước : CHXHCN Việt Nam (2/ 7/ 1976)

  . Quốc huy, quốc kỳ, quốc ca Việt Nam

  . Đổi tên Sài Gòn – Gia Định ®  Thành phố Hồ Chí Minh

  . Bầu các cơ quan, chức vụ lãnh đạo cao nhất của nước, bầu Ban dự thảo Hiến Pháp.

-   Ý nghĩa :

+  Tạo điều kiện thuận lợi để phát huy sức mạnh của cả nước trên con đường đi lên CNXH.

+  Mở ra những khả năng to lớn để bảo vệ Tổ quốc và mở rộng quan hệ quốc tế.

 

Bài 25

 

VIỆT NAM XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

VÀ ĐẤU TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC (1976 – 1986)

I. Đất nước bước đầu đi lên CNXH (1976 – 1986)

  1.Cách mạng Việt Nam chuyển sang cách mạng XHCN

-Bắt đầu: sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước và thống nhất đất nước về mặt nhà nước.

-Điều kiện: đất nước độc lập và thống nhất.

-Đi lên CNXH sau khi đất nước  độc lập và thống nhất là con đường phát triển hợp quy luật của cách mạng nước ta.

2.Thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm (1976 – 1980 )

-Đại hội Đảng IV (14 – 20/12/1976 với 2 quyết định:

 +Đường lối chung cách mạng XHCN và đường lối xây dựng kinh tế trong thời kỳ quá độ lên CNXH.

 +Phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu của kế hoạch nhà nước 5 năm 1976 – 1980.

* Thành tựu:

  -Kinh tế: nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải được khôi phục và phát triển.

  -Cải tạo XHCN cơ bản hoàn thành.

  -Văn hóa, giáo duc, y tế:được đẩy mạnh.

3.Thực hiện kế hoạch nhà nước 5năm (1981 – 1985)

 

- Đại hội Đảng lần thứ V (27 đến 31/3/1982) với 2 quyết định:

  +Tiếp tục đường lối chung cách mạng XHCN và đường lối xây dựng kinh tế trong thời kỳ quá độ lên CNXH..

+Phương hướng nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch nhà nước 5 năm 1981-1985.

  * Thành tựu:

  - Nông nghiệp: tăng 4.9% / năm.

  -Công nghiệp: tăng 9,5 % / năm.

  - Thu nhập quốc dân: tăng 6,4 % / năm.

  - Cơ sở vật chất và khoa học- kỹ thuật đều đạt những thành tựu to lớn.

II. Đấu tranh bảo vệ tổ quốc (1975 – 1979).

* Bảo vệ biên giới Tây -  Nam

(1975 – 1979): lật đổ chế độ diệt chủng Pôn Pốt (7/1/1979)

* Bảo vệ biên giới phía Bắc (tháng 2, tháng 3 / 1979): Đẩy lùi quân xâm lượcTrung Qốc (18/3/1979)

 

Bài 26

 

ĐẤT NƯỚC TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI ĐI LÊN CNXH (1986 – 2000)

                                                                                                                                   

I.  Đường lối đổi mới đất nước của Đảng

     1.  Hoàn cảnh lịch sử mới

-   Sau 10 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội 1976 – 1985 ta đã đạt được một số thành tựu đáng kể, song cũng gặp không ít khó khăn, yếu kém do sai lầm khuyết điểm gây ra, dẫn đến tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng.

® Yêu cầu phải đổi mới để khắc phục sai lầm, khuyết điểm, đưa đất nước vượt qua khủng hoảng và đầy mạnh công cuộc xây dựng CNXH tiến lên.

-   Tình hình thế giới có sự thay đổi, chủ nghĩa xã hội đang lâm vào khủng hoảng toàn diện, trầm trọng. Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật tác động mạnh đến các quốc gia dân tộc ® Yêu cầu phải đổi mới.

     2.  Đường lối đổi mới của Đảng

-   Đường lối đổi mới của Đảng được đề ra lần đầu tiên tại Đại hội toàn quốc lần thứ VI (12/1986)

-   Nội dung đường lối đổi mới :

+  Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả, bằng những quan điểm đúng đắn về chủ nghĩa xã hội, những hình thức, bước đi và biện pháp phù hợp.

+  Đổi mới phải toàn diện, đồng bộ trọng tâm là đổi mới kinh tế.

+  Về đổi mới kinh tế : Chủ trương xóa bỏ cơ chế quản lí kinh tế tập trung, bao cấp hình thành cơ chế thị trường, xây dựng nền kinh tế quốc dân với cơ cấu nhiều ngành nghề, nhiều quy mô và trình độ công nghệ; phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.

+  Về đổi mới chính trị : Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân, thực hiện đoàn kết dân tộc, chính sách đối ngoại hòa bình, hữu nghị, hợp tác.

II. Quá trình thực hiện đường lối đổi mới (1986 – 2000)

     1.  Thực hiện kế hoạch 5 năm (1986 – 1990)

 

-   Đại hội thông qua : Đại hội VI (12 – 1986) mở đầu công cuộc đổi mới.

-   Mục tiêu : Tập trung sức người, sức của thực hiện bằng được nhiệm vụ, mục tiêu ba chương trình kinh tế : lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.

-   Thành tựu :

+  Về lương thực, thực phẩm : Từ chỗ thiếu ăn triền miên, đến 1990 chúng ta đã vươn lên đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu. Năm 1989 đạt 21,40 triệu tấn lương thực.

+  Hàng hóa trên thị trường : dồi dào, đa dạng, lưu thông tương đối thuận lợi, tiến bộ về mẫu mã chất lượng.

+  Kiềm chế được một bước lạm phát : chỉ số tăng giá hàng tháng năm 1986 là 20% thì năm 1990 là 4,4%.

+  Kinh tế đối ngoại mở rộng từ 1986 đến 1990 xuất khẩu tăng 3 lần, nhập khẩu giảm đáng kể, tiến dần đến mức cân bằng xuất nhập khẩu.

+  Bước đầu hình thành nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước.

- Ý nghĩa: Tiến bộ đạt được chứng tỏ đường lối đổi mới là đúng, bước đi của công cuộc đổi mới về cơ bản là phù hợp.

2.  Thực hiện kế hoạch 5 năm (1991 – 1995)

-   Đại hội thông qua : Đại hội lần VII (6 – 1991).

-`  Mục tiêu : Đẩy lùi và kiểm soát được lạm phát, ổn định, phát triển nâng cao hiệu quả sản xuất, ổn định đời sống nhân dân bằng đầu cơ tích lũy từ nội bộ nền kinh tế. Đẩy mạnh 3 chương trình kinh tế, từng bước xây dựng cơ cấu kinh tế mới theo yêu cầu công nghiệp hóa.

-   Thành tựu :

+  Kinh tế tăng trưởng nhanh : GDP tăng bình quân hàng năm là 8,2%, công nghiệp tăng hàng năm 13,3%, nông nghiệp tăng 4,5%.

·   Lạm phát bị đẩy lùi xuống mưc12,7%/năm.    

·   Xuất khẩu đạt 17 tỉ USD, quan hệ mậu dịch với trên 100 nước.

·   Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài tăng nhanh bình quân hàng năm là 50%.

·   Đời sống nhân dân được cải thiện.

+  Chính trị - xã hội ổn định ; quốc phòng an ninh được củng cố.

+  Quan hệ đối ngoại mở rộng. Ngày 17/7/1995 Việt Nam và Hoa Kì thiết lập quan hệ ngoại giao. Ngày 28/7/1995, Việt Nam gia nhập ASEAN.

-   Hạn chế :

+  Cơ sở vật chất kĩ thuật lạc hậu, hiệu quả sản xuất và năng suất thấp.

+  Tham nhũng, lãng phí, buôn lậu, làm ăn phi pháp chưa được ngăn chặn.

3.  Kế hoạch 5 năm (1996 – 2000)

-   Đại hội thông qua : Đại hội VII (6/1996)

-   Mục tiêu : Đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách đồng bộ và toàn diện, tiếp tục phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần … phấn đấu đạt và vượt mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao, bền vững đi đôi với giải quyết những vấn đề bức xúc của xã hội, nâng cao đời sống nhân dân …

-   Thành tựu :

+  Kinh tế :

·   Tăng trưởng kinh tế : GDP tăng bình quân hàng năm 7%, công nghiệp là 13,5%, nông nghiệp là 5,7%.

 

·   Cơ cấu kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

·   Hoạt động xuất nhập khẩu không ngừng tăng, tổng số vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài đạt khoảng 10 tỉ USD, gấp 1,5 lần so với 5 năm trước.

·   Doanh nghiệp Việt Nam từng bước mở rộng đầu tư ra nước ngoài : Năm 2000 có 40 dự án đầu tư vào 12 nước và vùng lãnh thổ.

+  Chính trị - văn hóa – xã hội

+  Năm 2000, 100% tình thành phố đạt tiêu chuẩn phổ cập tiểu học.

+  Trong 5 năm có khoảng 6,1 triệu người có việc làm.

-   Đối ngoại : Có quan hệ thương mại với 140 nước, quan hệ đầu tư với gần 70 nước và vùng lãnh thổ, thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngoài.

*   Ý nghĩa của 15 năm đổi mới.

-   Làm thay đổi bộ mặt đất nước và đời sống nhân dân.

-   Củng cố vững chắc độc lập và chế độ xã hội chủ nghĩa.

-   Nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.

*   Hạn chế :

-   Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm chưa tốt, giá thành cao, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp.

-   Kinh tế nhà nước chưa được củng cố tương xứng với vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể chưa mạnh.

-   Các hoạt động khoa học công nghệ chưa đáp ứng tốt yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

-   Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nộng thôn còn ở mức cao. Mức sống của nhân dân nhất là nông dân ở một số vùng thấp.

   :: Các tin khác

 
Điện thoại : 0511.3691445 - 0511.3656697 * Email: quangtrung.thpt@yahoo.com
* - Website: thptquangtrung.vn * Website : thpt-quangtrung-danang.edu.vn